- Lúa gạo
Tính đến ngày 15/5/2020, khối lượng gạo xuất khẩu đạt 2,6 triệu tấn, trị giá 1,2 tỷ USD tăng 5,3% về lượng và 18,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019. Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 5 năm 2020 ước đạt 789 nghìn tấn với giá trị đạt 415 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2020 đạt gần 2,9 triệu tấn và 1,41 tỷ USD, tăng 5,1% về khối lượng và tăng 18,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019. Tính trong 4 tháng đầu năm 2020, Philipppines đứng vị trí thứ nhất về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam với 40,5% thị phần, khối lượng đạt 902,1 nghìn tấn và giá trị là 401,3 triệu USD, tăng 11,4% về khối lượng và tăng 26% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019. Ngoài ra còn có các thị trường khác tăng mạnh là Trung Quốc và Indonesia (gấp 2,7 lần), Đài Loan (tăng 67,9%) và Gana (tăng 39,3%). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu gạo giảm mạnh nhất là Bờ Biển Ngà (giảm 44,5%). Giá gạo xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm 2020 đạt 470,2 USD/tấn, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2019.
Về chủng loại xuất khẩu, trong bốn tháng đầu năm 2020, giá trị xuất khẩu gạo trắng chiếm 42,7% tổng kim ngạch; gạo jasmine và gạo thơm chiếm 35,2%; gạo nếp chiếm 16,5%; gạo japonica và gạo giống Nhật chiếm 5,4%. Các thị trường xuất khẩu gạo trắng lớn nhất của Việt Nam là Philippines (với 288,4 triệu USD, chiếm 62,4%), Malaysia (với 63,2 triệu USD, chiếm 13,7%) và Ghana (với 13,3 triệu USD, chiếm 2,9%). Với gạo jasmine và gạo thơm, thị trường xuất khẩu lớn nhất là Philippines (với 156,3 triệu USD, chiếm 37,4%), Ghana (với 52,0 triệu USD, chiếm 12,4%) và Gabon (với 42,9 triệu USD, chiếm 10,2%). Với gạo nếp, thị trường xuất khẩu lớn là Trung Quốc (với 152,4 triệu USD, chiếm 68,7%), Phillipines (với 23,9 triệu USD, chiếm 10,8%) và Malaysia (với 14,8 triệu USD, chiếm 6,7%). Với gạo japonica và gạo giống Nhật, thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là Kiribati (với 20,3 triệu USD, chiếm 39,5%), Philipppines (với 5,7 triệu USD, chiếm 11,2%) và Đảo quốc Solomon (với 5,0 triệu USD, chiếm 9,7%).
Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu Ấn Độ đạt mức cao nhất trong một năm gần đây do nhu cầu tiêu thụ mạnh mẽ từ các nước châu Phi và châu Á. Giá gạo Thái Lan giảm trong tháng qua do nguồn cung mới được bổ sung và khó khăn về hạn hán giảm xuống, đồng thời phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà cung cấp giá rẻ hơn của Ấn Độ và Việt Nam. Nhu cầu đối với gạo Thái Lan không biến động nhiều trong những tuần gần đây nhưng các nhà xuất khẩu gạo của nước này kỳ vọng khách hàng Philippines sẽ quan tâm tới gạo Thái Lan khi giá giảm, dù vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ gạo Việt Nam. Bên cạnh đó, nhu cầu lớn đã đẩy tăng giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam lên mức cao trong gần một năm nay là 450 - 460 USD/tấn.
Gạo tiêu chuẩn 5% tấm của Thái Lan được niêm yết ở mức 480 - 505 USD/tấn, giảm so với đầu tháng 5 được niêm yết là 557 USD/tấn. Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ tăng từ mức 378 - 383 USD/tấn lên 385 - 389 USD/tấn. So với tháng trước, hoạt động logistics tại các nước sản xuất lớn như Ấn Độ và Việt Nam đang dần hồi phục sau dịch Covid-19, giúp cho lượng cung ứng gạo ra thị trường thế giới được cải thiện hơn.
Tại thị trường trong nước, giá lúa, gạo tại khu vực ĐBSCL diễn biến từ ổn định đến tăng nhẹ trong tháng qua. Từ ngày 1/5, Chính phủ đã cho phép xuất khẩu gạo trở lại bình thường qua các cửa khẩu quốc tế (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy, đường hàng không). Tại An Giang, lúa IR50404 duy trì ở mức 5.400 đồng/kg; lúa OM 5451 giảm 200 đồng/kg xuống 5.500 đồng/kg; lúa OM 6976 ổn định ở mức 5.600 đồng/kg; lúa gạo thường ổn định ở mức 11.000 đồng/kg; gạo thơm đặc sản jasmine ở mức 14.500 đồng/kg. Tại Vĩnh Long, lúa IR50404 ướt tăng 200 đồng/kg lên mức 5.700 đồng/kg, lúa khô tăng 100 đồng/kg lên mức 6.000 đồng/kg; lúa hạt dài ướt tăng 200 đồng/kg lên 5.900 đồng/kg, lúa khô tăng 400 đồng/kg lên 6.200 đồng/kg. Tại Bạc Liêu, lúa Đài Thơm 8 ổn định ở mức 5.800 - 5.900 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 - 5.600 đồng/kg. Tại Kiên Giang, lúa IR50404 tăng 200 đồng/kg lên mức 5.800 - 5.900 đồng/kg; lúa OM 6976 tăng 200 đồng/kg lên 6.500 - 6.800 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 100 đồng/kg lên 6.700 - 6.900 đồng/kg.
- Rau quả

- Sắn

- Sản phẩm chăn nuôi

- Thủy sản

- Tiêu

- Điều

NHẬN ĐỊNH & DỰ BÁO
- Lúa gạo
….
- Rau quả

Chi tiết nhấn vào xem tại Bản tin Thị trường ra số 138 / thứ ba ngày 23/06/2020