Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, 3 tháng đầu năm 2021, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - LB Nga đạt 1,29 tỷ USD, tăng 31,6% so với cùng kỳ năm 2020. Cụ thể:
a, Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga 3 tháng đầu năm 2021 đạt 767,1 triệu USD, tăng 38,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh gồm: thủy sản (55%); cao su (155,4%); hàng dệt may (50,9%); sản phẩm từ cao su (129,5%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (105,3%); điện thoại các loại và linh kiện (45,1%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (69,6%), đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận (81,5%), túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù (57,1%), hạt điều (26,9%).
Các mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga là những mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 38,7% tổng KNXK), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (14,8%), hàng dệt may (8,6%).
b) Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga 3 tháng đầu năm 2021 đạt 520 triệu USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Các nhóm hàng nhập khẩu có tốc độ tăng mạnh gồm: hóa chất (172,8%); sản phẩm hóa chất (238,1%), giấy các loại (65,2%), sắt thép các loại (226%), kim loại thường khác (59,8%), ô tô nguyên chiếc các loại (94,4%), linh kiện, phụ tùng ô tô (296%), phương tiện vận tải khác và phụ tùng (47%).
Bảng 2: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga 3 tháng đầu năm 2021
Theo thống kê của Hải quan LB Nga, tháng 1 năm 2021 thương mại song phương Việt - Nga đạt 459,4 triệu USD, tăng 45,9% so với cùng kỳ năm 2020. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đạt 371,4 triệu USD, tăng 43,5%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ LB Nga đạt 88 triệu USD, tăng 56,6% so với cùng kỳ năm 2020.
a, Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga 3 tháng đầu năm 2021 đạt 767,1 triệu USD, tăng 38,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh gồm: thủy sản (55%); cao su (155,4%); hàng dệt may (50,9%); sản phẩm từ cao su (129,5%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (105,3%); điện thoại các loại và linh kiện (45,1%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (69,6%), đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận (81,5%), túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù (57,1%), hạt điều (26,9%).
Các mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga là những mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 38,7% tổng KNXK), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (14,8%), hàng dệt may (8,6%).
Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chính của Việt Nam sang Nga 3 tháng đầu năm 2021
ĐVT: USD
Mặt hàng | 3T/2020 | 3T/2021 | Tăng/giảm so với cùng kỳ 2020 (%) |
Hàng thủy sản | 26 405 451 | 40 928 946 | 55,0 |
Hàng rau quả | 14 443 469 | 16 608 738 | 15,0 |
Hạt điều | 9 963 856 | 12 645 909 | 26,9 |
Cà phê | 40 178 934 | 35 917 487 | -10,6 |
Chè | 5 454 772 | 4 894 503 | -10,3 |
Hàng dệt, may | 43 877 402 | 66 207 643 | 50,9 |
Giày dép các loại | 29 902 086 | 32 634 377 | 9,1 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 55 488 684 | 113 940 748 | 105,3 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 204 740 171 | 297 100 546 | 45,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 25,510,788 | 43,273,867 | 69,6 |
b) Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga 3 tháng đầu năm 2021 đạt 520 triệu USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Các nhóm hàng nhập khẩu có tốc độ tăng mạnh gồm: hóa chất (172,8%); sản phẩm hóa chất (238,1%), giấy các loại (65,2%), sắt thép các loại (226%), kim loại thường khác (59,8%), ô tô nguyên chiếc các loại (94,4%), linh kiện, phụ tùng ô tô (296%), phương tiện vận tải khác và phụ tùng (47%).
Bảng 2: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga 3 tháng đầu năm 2021
ĐVT: USD
Mặt hàng | 3T/2020 | 3T/2021 | Tăng/giảm so với cùng kỳ 2020 (%) |
Hàng thủy sản | 21 457 073 | 21 444 190 | -0,1 |
Lúa mì | 34 596 136 | 13 260 576 | -61,7 |
Quặng và các khoáng sản khác | 6 804 788 | 9 344 693 | 37,3 |
Than đá | 120 483 346 | 125 418 215 | 4,1 |
Hóa chất | 5 114 137 | 13 950 345 | 172,8 |
Phân bón các loại | 20 471 331 | 21 222 686 | 3,7 |
Cao su | 7 559 759 | 8 380 316 | 10,9 |
Sắt thép các loại | 43 542 343 | 141 955 869 | 226,0 |
Kim loại thường khác | 7 012 417 | 11 208 586 | 59,8 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 15 978 238 | 31 062 121 | 94,4 |
Theo thống kê của Hải quan LB Nga, tháng 1 năm 2021 thương mại song phương Việt - Nga đạt 459,4 triệu USD, tăng 45,9% so với cùng kỳ năm 2020. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đạt 371,4 triệu USD, tăng 43,5%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ LB Nga đạt 88 triệu USD, tăng 56,6% so với cùng kỳ năm 2020.
Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Nga