Cơ quan quản lý Nông nghiệp Đài Loan (COA) vừa có văn bản gửi Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc thông báo về việc Đài Loan vừa công bố sửa đổi Biện pháp phê chuẩn kiểm dịch thực vật và vật phẩm đặc thù nhập khẩu thành Biện pháp phê chuẩn kiểm dịch thực vật đặc thù nhập khẩu.
Theo đó, Biện pháp phê chuẩn kiểm dịch thực vật đặc thù nhập khẩu được COA ban hành và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 10/12/1997 để quản lý hiệu quả, các đối tượng kiểm dịch thực vật đặc thù cũng như các vật phẩm đặc thù được nhập khẩu. Để đồng bộ với Luật kiểm nghiệm phòng dịch thực vật, Biện pháp này được sửa đổi thành Biện pháp phê chuẩn kiểm dịch thực vật đặc thù nhập khẩu.
Theo đó Biện pháp phê chuẩn kiểm dịch thực vật đặc thù nhập khẩu sửa đổi gồm 12 Điều, trong đó các nội dung sửa đổi chủ yếu gồm:
1. Việc sửa đổi Biện pháp này dựa theo quy định tại Điều 14 Khoản 3 của Luật kiểm nghiệm phòng dịch thực vật (Điều 1sửa đổi).
2. Tuân thủ theo quy định tại Điều 14 Khoản 3 của Luật kiểm nghiệm phòng dịch thực vật để cập nhật/ sửa đổi bổ sung mục đích nhập khẩu ký gửi/ tồn (lưu) kho, đồng thời nêu rõ định nghĩa về các đối tượng kiểm dịch thực vật cụ thể hoặc các sản phẩm phái sinh dẫn xuất của chúng. (Điều 2 sửa đổi).
3. Sửa đổi các quy định về kiểm tra tại chỗ các cơ sở cách ly/ biệt lập đối tượng kiểm dịch. (Điều 3 sửa đổi).
4. Sửa đổi thời hạn hiệu lực của giấy phép nhập khẩu và cập nhật tăng thêm phương pháp đăng ký thay đổi trong nội dung đã được phê duyệt, đồng thời quy định thời gian gia hạn và thủ tục đăng ký cho các mục đích đầu vào khác nhau (Điều 4 sửa đổi).
5. Quy định phương thức xử lý kiểm dịch đối với việc nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật cụ thể (Điều 5 sửa đổi).
6. Cập nhật tăng thêm quy định về thủ tục xin phép sử dụng các đối tượng kiểm dịch thực vật cụ thể hoặc các sản phẩm phái sinh dẫn xuất của chúng cùng các tài liệu cần thiết cần kèm theo, thông tin, phương thức xử lý, kiểm tra sát hạch khu cách ly, sát hạch cấp phát giấy phép, thay đổi các tài liệu và thông tin đã được phê duyệt, phương thức vận chuyển nội địa, thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng, các tài liệu đính kèm, thông tin và các quy định có liên quan của cơ chế xác minh (Điều 6 sửa đổi).
7. Cập nhật tăng thêm quy định về các quy trình áp dụng và phương thức vận chuyển nội địa đối với một số đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc các sản phẩm phái sinh dẫn xuất của chúng trong thời gian sử dụng sau khi được phê chuẩn lại tiếp tục chuyển nhượng lại cho người sử dụng khác và các quy định về phương thức vận chuyển nội địa (Điều 7 sửa đổi).
8. Sửa đổi các quy định về các biện pháp kiểm soát an toàn mà nhà nhập khẩu và người sử dụng phải tuân theo (Điều 8 sửa đổi).
9. Cập nhật tần suất cơ quan kiểm dịch thực vật tiến hành kiểm tra theo mục đích sử dụng (Điều 9 sửa đổi).
10. Sửa đổi để quy định việc xử lý các đối tượng KDTV cụ thể và các dẫn xuất của chúng sau khi sử dụng hoặc hết thời hạn sử dụng đã được phê duyệt (Điều 10 sửa đổi).
11. Cập nhật các quy định về thời hạn lưu giữ của các báo cáo hoặc công việc liên quan đến các đối tượng KDTV cụ thể hoặc các dẫn xuất của chúng (Điều 11 sửa đổi).
12. Về việc nhập khẩu các sản phẩm cụ thể thuộc Drosophila để thử nghiệm và nghiên cứu, các quy định sẽ được điều chỉnh theo sự ủy quyền quy định tại Điều 15 Khoản 4 của Luật kiểm nghiệm phòng dịch thực vật và Điều 9 của Điều khoản hiện hành bị xóa.
Chi tiết các điều khoản của Biện pháp này quý độc giả quan tâm xin tìm đọc như phụ lục đính kèm./.
Tải file đính kèm
1 file
Theo đó, Biện pháp phê chuẩn kiểm dịch thực vật đặc thù nhập khẩu được COA ban hành và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 10/12/1997 để quản lý hiệu quả, các đối tượng kiểm dịch thực vật đặc thù cũng như các vật phẩm đặc thù được nhập khẩu. Để đồng bộ với Luật kiểm nghiệm phòng dịch thực vật, Biện pháp này được sửa đổi thành Biện pháp phê chuẩn kiểm dịch thực vật đặc thù nhập khẩu.
Theo đó Biện pháp phê chuẩn kiểm dịch thực vật đặc thù nhập khẩu sửa đổi gồm 12 Điều, trong đó các nội dung sửa đổi chủ yếu gồm:
1. Việc sửa đổi Biện pháp này dựa theo quy định tại Điều 14 Khoản 3 của Luật kiểm nghiệm phòng dịch thực vật (Điều 1sửa đổi).
2. Tuân thủ theo quy định tại Điều 14 Khoản 3 của Luật kiểm nghiệm phòng dịch thực vật để cập nhật/ sửa đổi bổ sung mục đích nhập khẩu ký gửi/ tồn (lưu) kho, đồng thời nêu rõ định nghĩa về các đối tượng kiểm dịch thực vật cụ thể hoặc các sản phẩm phái sinh dẫn xuất của chúng. (Điều 2 sửa đổi).
3. Sửa đổi các quy định về kiểm tra tại chỗ các cơ sở cách ly/ biệt lập đối tượng kiểm dịch. (Điều 3 sửa đổi).
4. Sửa đổi thời hạn hiệu lực của giấy phép nhập khẩu và cập nhật tăng thêm phương pháp đăng ký thay đổi trong nội dung đã được phê duyệt, đồng thời quy định thời gian gia hạn và thủ tục đăng ký cho các mục đích đầu vào khác nhau (Điều 4 sửa đổi).
5. Quy định phương thức xử lý kiểm dịch đối với việc nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật cụ thể (Điều 5 sửa đổi).
6. Cập nhật tăng thêm quy định về thủ tục xin phép sử dụng các đối tượng kiểm dịch thực vật cụ thể hoặc các sản phẩm phái sinh dẫn xuất của chúng cùng các tài liệu cần thiết cần kèm theo, thông tin, phương thức xử lý, kiểm tra sát hạch khu cách ly, sát hạch cấp phát giấy phép, thay đổi các tài liệu và thông tin đã được phê duyệt, phương thức vận chuyển nội địa, thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng, các tài liệu đính kèm, thông tin và các quy định có liên quan của cơ chế xác minh (Điều 6 sửa đổi).
7. Cập nhật tăng thêm quy định về các quy trình áp dụng và phương thức vận chuyển nội địa đối với một số đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc các sản phẩm phái sinh dẫn xuất của chúng trong thời gian sử dụng sau khi được phê chuẩn lại tiếp tục chuyển nhượng lại cho người sử dụng khác và các quy định về phương thức vận chuyển nội địa (Điều 7 sửa đổi).
8. Sửa đổi các quy định về các biện pháp kiểm soát an toàn mà nhà nhập khẩu và người sử dụng phải tuân theo (Điều 8 sửa đổi).
9. Cập nhật tần suất cơ quan kiểm dịch thực vật tiến hành kiểm tra theo mục đích sử dụng (Điều 9 sửa đổi).
10. Sửa đổi để quy định việc xử lý các đối tượng KDTV cụ thể và các dẫn xuất của chúng sau khi sử dụng hoặc hết thời hạn sử dụng đã được phê duyệt (Điều 10 sửa đổi).
11. Cập nhật các quy định về thời hạn lưu giữ của các báo cáo hoặc công việc liên quan đến các đối tượng KDTV cụ thể hoặc các dẫn xuất của chúng (Điều 11 sửa đổi).
12. Về việc nhập khẩu các sản phẩm cụ thể thuộc Drosophila để thử nghiệm và nghiên cứu, các quy định sẽ được điều chỉnh theo sự ủy quyền quy định tại Điều 15 Khoản 4 của Luật kiểm nghiệm phòng dịch thực vật và Điều 9 của Điều khoản hiện hành bị xóa.
Chi tiết các điều khoản của Biện pháp này quý độc giả quan tâm xin tìm đọc như phụ lục đính kèm./.
Tải file đính kèm
1 file
Nguồn: Văn phòng kinh tế văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc