So với 02 tháng đầu năm 2020, chỉ số giá xuất khẩu và nhập khẩu với thị trường Indonesia 02 tháng đầu năm 2021 đều giảm.
Về xuất khẩu
Chỉ số giá xuất khẩu chung 12 nhóm hàng sang Indonesia 2 tháng đầu năm 2021 giảm 3,52% so với cùng kỳ năm 2020 do tác động giảm chủ yếu ở các nhóm hàng hạt điều (giảm 23,54%), sản phẩm gốm, sứ (giảm 12,4%) và sản phẩm từ chất dẻo giảm 0,99%.
Tháng 02/2021, chỉ số giá xuất khẩu sang thị trường này đổi chiều tăng 4,58% so với tháng trước sau 2 tháng giảm trước đó. Trong đó, một số nhóm hàng có chỉ số giá đổi chiều tăng như: nhóm hàng gạo tăng 6,08%, xi măng và clanke tăng 1,05%, giày dép tăng 5,86% và một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng thêm là: hạt điều tăng 5,9%, cao su tăng 5,28% (tháng thứ 7 liên tiếp tăng), chất dẻo nguyên liệu tăng 3,24%, xơ sợi dệt các loại tăng 7,87% (tháng thứ 4 liên tiếp tăng) và sắt thép các loại tăng 6,34%. Ngược lại có một số nhóm hàng có chỉ số giá đổi chiều giảm như: nhóm hàng cà phê, rang hoặc chưa rang giảm 6,16% sau 4 tháng tăng liên tiếp, chè giảm 4,66% sau 2 tháng tăng, sản phẩm chất dẻo đổi chiều tăng 0,72% và sản phẩm gốm sứ giảm thêm 4,12%.
So với tháng 02/2020 chỉ số giá giảm 2,61% và các nhóm hàng theo chiều giảm bao gồm: Hạt điều giảm 19,77%, sản phẩm từ chất dẻo giảm 0,94% và sản phẩm gốm sứ giảm 14,49%. Ngược lại, nhóm hàng có mức tăng nhiều nhất là xi măng và clanke tăng 33,23%, chè tăng 19,96%, cao su tăng 16,83%, cà phê rang hoặc chưa rang tăng 12,84%.
Về nhập khẩu
Chỉ số giá nhập khẩu chung 12 nhóm hàng từ Indonesia 2 tháng đầu năm 2021 giảm 1,16% so với cùng kỳ năm 2020 do nhiều nhóm hàng chỉ số giá giảm dao động trong biên độ 1,92% đến 13,25%. Trong đó giảm nhiều nhất là nhóm hàng thép không gỉ, thép hợp kim khác giảm 13,25%, tiếp đến là nhóm hạt điều giảm 10,96% và giảm ít nhất là nhóm hàng than đá với 1,92%. Ngược lại, các nhóm hàng chỉ số giá tăng là: thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tăng 16,03%, kim loại thường tăng 15,65%, hóa chất vô cơ tăng 3,48%, hóa chất hữu cơ tăng 2,09%, gỗ và các mặt hàng bằng gỗ tăng 5,4% và vải tăng 1,97%.
Chỉ số giá nhập khẩu từ thị trường này tháng 02/2021 tăng thêm 4,65% so với tháng trước (tháng thứ 5 liên tiếp giảm) do nhiều nhóm hàng có chỉ số giá tăng như: thức ăn chăn nuôi tăng 6,71%, hóa chất vô cơ tăng 7,7%, hóa chất hữu cơ tăng 8,31%, chất dẻo nguyên liệu tăng 6,15%, gỗ và các mặt hàng bằng gỗ tăng 6,52%, giấy các loại tăng 1,68%, bông tăng 8,74% và kim loại thường khác tăng 7,34%. Ngược lại chỉ số giảm ở một số nhóm hàng như: hạt điều đổi chiều giảm 2,63%, xơ sợi đổi chiều giảm 0,74%, vải đổi chiều giảm 2,38%, NPL dệt, may, da, giày giảm thêm 2,21% và thép không gỉ, thép hợp kim khác giảm thêm 7,38%.
So với tháng 02/2020 chỉ số tăng 0,32% và tăng ở 9 nhóm hàng, dao động trong biên độ 0,63% đến 16,66%. Ngược lại, 5 nhóm hàng có chỉ số giảm là hạt điều, giấy các loại, xơ sợi, NPL dệt, may, da, giày và thép không gỉ, thép hợp kim khác.
Về xuất khẩu
Chỉ số giá xuất khẩu chung 12 nhóm hàng sang Indonesia 2 tháng đầu năm 2021 giảm 3,52% so với cùng kỳ năm 2020 do tác động giảm chủ yếu ở các nhóm hàng hạt điều (giảm 23,54%), sản phẩm gốm, sứ (giảm 12,4%) và sản phẩm từ chất dẻo giảm 0,99%.
Tháng 02/2021, chỉ số giá xuất khẩu sang thị trường này đổi chiều tăng 4,58% so với tháng trước sau 2 tháng giảm trước đó. Trong đó, một số nhóm hàng có chỉ số giá đổi chiều tăng như: nhóm hàng gạo tăng 6,08%, xi măng và clanke tăng 1,05%, giày dép tăng 5,86% và một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng thêm là: hạt điều tăng 5,9%, cao su tăng 5,28% (tháng thứ 7 liên tiếp tăng), chất dẻo nguyên liệu tăng 3,24%, xơ sợi dệt các loại tăng 7,87% (tháng thứ 4 liên tiếp tăng) và sắt thép các loại tăng 6,34%. Ngược lại có một số nhóm hàng có chỉ số giá đổi chiều giảm như: nhóm hàng cà phê, rang hoặc chưa rang giảm 6,16% sau 4 tháng tăng liên tiếp, chè giảm 4,66% sau 2 tháng tăng, sản phẩm chất dẻo đổi chiều tăng 0,72% và sản phẩm gốm sứ giảm thêm 4,12%.
So với tháng 02/2020 chỉ số giá giảm 2,61% và các nhóm hàng theo chiều giảm bao gồm: Hạt điều giảm 19,77%, sản phẩm từ chất dẻo giảm 0,94% và sản phẩm gốm sứ giảm 14,49%. Ngược lại, nhóm hàng có mức tăng nhiều nhất là xi măng và clanke tăng 33,23%, chè tăng 19,96%, cao su tăng 16,83%, cà phê rang hoặc chưa rang tăng 12,84%.
Về nhập khẩu
Chỉ số giá nhập khẩu chung 12 nhóm hàng từ Indonesia 2 tháng đầu năm 2021 giảm 1,16% so với cùng kỳ năm 2020 do nhiều nhóm hàng chỉ số giá giảm dao động trong biên độ 1,92% đến 13,25%. Trong đó giảm nhiều nhất là nhóm hàng thép không gỉ, thép hợp kim khác giảm 13,25%, tiếp đến là nhóm hạt điều giảm 10,96% và giảm ít nhất là nhóm hàng than đá với 1,92%. Ngược lại, các nhóm hàng chỉ số giá tăng là: thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tăng 16,03%, kim loại thường tăng 15,65%, hóa chất vô cơ tăng 3,48%, hóa chất hữu cơ tăng 2,09%, gỗ và các mặt hàng bằng gỗ tăng 5,4% và vải tăng 1,97%.
Chỉ số giá nhập khẩu từ thị trường này tháng 02/2021 tăng thêm 4,65% so với tháng trước (tháng thứ 5 liên tiếp giảm) do nhiều nhóm hàng có chỉ số giá tăng như: thức ăn chăn nuôi tăng 6,71%, hóa chất vô cơ tăng 7,7%, hóa chất hữu cơ tăng 8,31%, chất dẻo nguyên liệu tăng 6,15%, gỗ và các mặt hàng bằng gỗ tăng 6,52%, giấy các loại tăng 1,68%, bông tăng 8,74% và kim loại thường khác tăng 7,34%. Ngược lại chỉ số giảm ở một số nhóm hàng như: hạt điều đổi chiều giảm 2,63%, xơ sợi đổi chiều giảm 0,74%, vải đổi chiều giảm 2,38%, NPL dệt, may, da, giày giảm thêm 2,21% và thép không gỉ, thép hợp kim khác giảm thêm 7,38%.
So với tháng 02/2020 chỉ số tăng 0,32% và tăng ở 9 nhóm hàng, dao động trong biên độ 0,63% đến 16,66%. Ngược lại, 5 nhóm hàng có chỉ số giảm là hạt điều, giấy các loại, xơ sợi, NPL dệt, may, da, giày và thép không gỉ, thép hợp kim khác.