Ngày 05/10/2021, Bộ Năng lượng và Tài nguyên khoáng sản Indonesia đã công bố giá than tham chiếu (HBA) tháng 10/2021, làm cơ sở cho các doanh nghiệp kinh doanh và xuất khẩu than nước này chào giá bán, ở mức 161,63 USD, tăng 11,6 USD (tăng 7,7%) so với giá than tháng 9/2021 là 150,03 USD/tấn.
Theo Bộ Năng lượng và Tài nguyên khoáng sản Indonesia, giá than tham chiếu tháng 10/2021 của nước này tiếp tục lập đỉnh mới do nhu cầu than phục vụ các nhà máy điện tăng cao và nguồn cung than nội địa của Trung Quốc bị hạn chế. Bên cạnh đó, nhu cầu than của Hàn Quốc và các nước Châu Âu cũng tăng do giá khí gas tự nhiên tăng, khiến giá thành sản xuất điện từ khí gas cao hơn so với điện sản xuất từ than. Giá than HBA của Indonesia được xác định cho loại than có nhiệt lượng 6.322 kcal/kg GẢ, độ ẩm 8%, tổng lưu huỳnh 0,8% và tro là 15%.
Tính chung từ đầu năm 2021 tới nay, tổng sản lượng than khai thác của Indonesia đạt 442,02 triệu tấn, đạt 70,72% mục tiêu khai thác cả năm (625 triệu tấn). Trong đó mục tiêu xuất khẩu là 487,5 triệu tấn, tuy nhiên số lượng xuất khẩu mới chỉ là 215,94 triệu tấn, đạt 40,33%.
Theo Bộ Năng lượng và Tài nguyên khoáng sản Indonesia, giá than tham chiếu tháng 10/2021 của nước này tiếp tục lập đỉnh mới do nhu cầu than phục vụ các nhà máy điện tăng cao và nguồn cung than nội địa của Trung Quốc bị hạn chế. Bên cạnh đó, nhu cầu than của Hàn Quốc và các nước Châu Âu cũng tăng do giá khí gas tự nhiên tăng, khiến giá thành sản xuất điện từ khí gas cao hơn so với điện sản xuất từ than. Giá than HBA của Indonesia được xác định cho loại than có nhiệt lượng 6.322 kcal/kg GẢ, độ ẩm 8%, tổng lưu huỳnh 0,8% và tro là 15%.
Tính chung từ đầu năm 2021 tới nay, tổng sản lượng than khai thác của Indonesia đạt 442,02 triệu tấn, đạt 70,72% mục tiêu khai thác cả năm (625 triệu tấn). Trong đó mục tiêu xuất khẩu là 487,5 triệu tấn, tuy nhiên số lượng xuất khẩu mới chỉ là 215,94 triệu tấn, đạt 40,33%.
Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Indonesia