Chỉ số giá nhóm động vật giáp xác, động vật thân mềm đổi chiều giảm 1,12% so với tháng trước do cả 3 nhóm chính có chỉ số đổi chiều giảm. Cụ thể, nhóm HS 03.06 (động vật giáp xác) giảm 0,14% sau 3 tháng tăng liên tiếp, nhóm HS 03.07 (động vật thân mềm chưa chế biến) giảm 3,48% và nhóm HS 16.05 (động vật giáp xác, động vật thân mềm chế biến) giảm 1,43%.
+ Trong nhóm HS 03.06, các mặt hàng có chỉ số giá giảm bao gồm: tôm hùm giảm 2,55%, cua ghẹ giảm thêm 7,15%, ruốc giảm 9,19%, tôm sắt giảm 8,16% và tôm càng giảm 4,66%.
+ Trong nhóm HS 03.07, bạch tuộc đổi chiều giảm 0,32%, mực khô giảm 9,03%, mực ống giảm 0,79% và mực nút giảm 2,18%.
+ Trong nhóm HS 16.05, tôm thẻ có chỉ số giá đổi chiều giảm giảm 1,19%, tôm sú giảm 2,48%, cua ghẹ giảm 3,82%, nghêu giảm 2,02%, bạch tuộc giảm 8,19%, mực giảm 0,54%, ngao giảm 0,13%, chả giò giảm 6,86% và há cảo giảm 8,14%.
So với tháng 3/2020, chỉ số giá động vật giáp xác, động vật thân mềm giảm do tác động của cả 3 nhóm hàng: chỉ số giá động vật giáp xác, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, sấy khô (HS 03.06) giảm 1,38%, động vật thân mềm, giáp xác chế biến (HS 16.05) giảm 2,84% và động vật thân mềm, động vật không xương sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, sấy khô (HS 03.07) giảm 4,68%.
Tính chung 3 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá động vật giáp xác, động vật thân mềm giảm so với cùng kỳ năm 2020 do cả 3 nhóm hàng chính có chỉ số giảm. Cụ thể, nhóm HS 03.06 giảm 1,69%, HS 16.05 giảm 2% và HS 03.07 giảm 2,88%.
Chỉ số giá nhóm động vật giáp xác, động vật thân mềm xuất khẩu theo thị trường
+ So với tháng trước, chỉ số giá động vật giáp xác, động vật thân mềm xuất khẩu sang nhiều thị trường tăng: sang Hoa Kỳ tăng thêm 3,41%, sang Đức tăng 0,9%, sang Nga tăng 0,15%, sang Hà Lan tăng 1,18%, sang Thụy Sỹ đổi chiều tăng 8,34%, sang Nhật Bản đổi chiều tăng 0,53%, sang Trung Quốc tăng thêm 2,47%... Ngược lại, sang một số thị trường chỉ số giá xuất khẩu giảm: sang Ca-na-đa đổi chiều giảm 0,95%, sang Anh đổi chiều giảm 3,91%, sang Pháp đổi chiều giảm 3,74%, sang I-ta-li-a giảm thêm 1,11%, sang Tây Ban Nha đổi chiều giảm 0,76%...
+ So với tháng 3/2020, chỉ số giá xuất sang hầu hết các thị trường có chỉ số giảm trong khoảng 1,31% đến 26,09%. Một số thị trường có chỉ số giá tăng trong khoảng 0,04% đến 12,23%.
+ Tính chung 3 tháng đầu năm 2021, sang hầu hết các thị trường có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, sang thị trường Thụy Điển giảm nhiều nhất với 15,25%, tiếp đến sang Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất giảm 11,17%, sang Thái Lan giảm 8,65%, sang Trung Quốc giảm 8,49%, sang Nhật Bản giảm 8,03%, sang Hoa Kỳ giảm 2,25%... Sang một số ít thị trường có chỉ số giá tăng như: sang I-ta-li-a tăng 12,15%, sang Tây Ban Nha tăng 9,05%, sang Đức tăng 3,12%, sang Hàn Quốc tăng 0,2%, sang Ma-lay-si-a tăng 0,66% và sang Phi-lip-pin tăng 1,7%.
Nguồn Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại
Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương
TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI - BỘ CÔNG THƯƠNG
Nông nghiệp thực phẩm
Chỉ số giá nhóm động vật giáp xác, động vật thân mềm xuất khẩu tháng 3/2021 giảm so với tháng trước
- Thời gian: 19/04/2021
- 2.159 lượt xem
Cùng chuyên mục
Chỉ số giá xuất khẩu nông thuỷ sản năm 2020: Giá gạo tăng trong khi giá hạt điều, hạt tiêu giảm
Năm 2020 chỉ số giá xuất khẩu nhóm hàng nông thủy sản của Việt Nam giảm trong 5 tháng đầu năm nhưng tăng trong những tháng còn lại của năm.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang Mỹ giảm mạnh trong tháng 4/2020
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường Mỹ trong tháng 4/2020 đạt 300,9 triệu USD, tăng 37,3% so với tháng 4/2019. So với tốc độ tăng trưởng 34,7% trong 4 tháng đầu năm 2019, cho thấy tốc độ tăng trưởng sang Mỹ trong 4 tháng đầu
2 tháng đầu năm, chỉ số giá xuất khẩu hạt điều giảm gần 17% so với cùng kỳ
Chỉ số giá hạt điều tháng 02/2021 đạt 75,33% so với kỳ gốc 2015, đổi chiều tăng 1,22% so với tháng 01/2021 nhưng giảm 17,26% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng năm 2021 chỉ số giá xuất khẩu giảm 16,95% so với cùng kỳ năm 2020.
Gạo Việt Nam tại Anh Quốc: thị phần và thương hiệu
Trong năm 2020, khối lượng gạo nhập khẩu vào Anh đã tăng thêm 13,5% từ 671.601 tấn (năm 2019) lên 762.526 tấn. Trong đó, gạo nhập từ Việt Nam tăng từ 1.296 tấn (trị giá 1.295.000 USD) lên 3.396 tấn (trị giá 2.670.000 USD) trong cùng thời gian.
Danh sách Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được cập nhật đến ngày 18/01/2021
Bộ Công Thương trân trọng giới thiệu Danh sách Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được cập nhật đến ngày 18/01/2021.
Danh sách Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được cập nhật đến ngày 23/3/2021
Bộ Công Thương trân trọng giới thiệu Danh sách Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được cập nhật đến ngày 23/3/2021.
Mới cập nhập
TIN TỔNG HỢP
Sản phẩm nội bật
-
Thông tin ngành Logistics Việt Nam hàng tháng (P.CSDL)
-
Thông tin xuất khẩu Gạo hàng tháng (P.Xuất nhập khẩu)
-
Bản tin Dược phẩm và Trang thiết bị y tế hàng tuần (P.Công nghiệp)
-
Thông tin Thị trường thép hàng tháng (P.Công nghiệp)
-
Thông tin Thị trường sắt thép và nguyên liệu thế giới hàng tháng (P.Kinh tế quốc tế)