Tháng 02/2021 chỉ số giá nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 94,1% so với kỳ gốc năm 2015, tăng thêm 0,05% so với tháng trước (tháng thứ 4 liên tiếp tăng) và tăng 14,792% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá tăng 13,49% so với cùng kỳ năm 2020.
Kim ngạch nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ nhập khẩu 2 tháng đầu năm 2021 ước đạt 448 triệu USD, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm 2020 tương ứng 116 triệu USD do yếu tố lượng và giá đều tăng. Trong đó, do lượng tăng làm kim ngạch tăng 71 triệu USD và do giá tăng làm kim ngạch tăng 45 triệu USD.
Theo nhóm hàng
So với tháng trước, chỉ số giá tăng thêm do một số nhóm hàng HS 4 chữ số có chỉ số tăng thêm. Cụ thể, nhóm hàng HS 44.03 (gỗ cây, đã hoặc chưa bóc vỏ, giác gỗ hoặc đẽo vuông thô) tăng thêm 4,7%, nhóm HS 44.09 (gỗ được tạo dáng liên tục dọc theo các cạnh) tăng thêm 0,05% (tháng thứ 4 liên tiếp tăng), HS 44.10 (ván dăm, ván dăm định hướng và các loại ván tương tự bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác) tăng thêm 0,26% và HS 44.11 (ván, sợi bằng gỗ hoặc các loại vật liệu có chất gỗ khác) tăng 5,39%. Trong đó:
- Nhóm hàng HS 44.03 (gỗ cây, đã hoặc chưa bóc vỏ, giác gỗ hoặc đẽo vuông thô) có chỉ số giá tăng do nhiều mặt hàng có chỉ số giá đổi chiều tăng hoặc tăng thêm: gỗ tạp tròn tăng 8,45%, gỗ căm xe tăng 4,69%, gỗ chò tròn tăng 4,69%, gỗ lim tròn tăng 3,86%, gỗ gõ tròn tăng 9,79%, gỗ trắc tròn tăng 4,69%, gỗ dương tròn tăng 3,29%, gỗ xoan tròn tăng 5,99%...
- Nhóm hàng HS 44.09 (gỗ được tạo dáng liên tục dọc theo các cạnh) có chỉ số giá tăng do mặt hàng chính ván lát sàn có chỉ số tăng 0,05%.
- Nhóm hàng HS 44.10 (ván dăm, ván dăm định hướng và các loại ván tương tự bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác) có chỉ số tăng do mặt hàng chính ván dăm có chỉ số giá tăng 0,26%.
- Nhóm hàng HS 44.11 (ván, sợi bằng gỗ hoặc các loại vật liệu có chất gỗ khác) có chỉ số giá tăng do hầu hết các loại mặt hàng ván sợi có chỉ số giá tăng: ván sợi có tỷ trọng trung bình, dầy trên 5mm nhưng không quá 9mm tăng 7,1%, ván sợi có tỷ trọng trung bình, dầy trên 9mm tăng 5,98%, ván sợi có tỷ trọng trung bình, loại khác có tỷ trọng trên 0,5g/cm3 nhưng không quá 0,8g/cm3 tăng 9,02% và ván sợi có tỷ trọng trung bình, loại khác có tỷ trọng không quá 0,5g/cm3 tăng 8,44%.
Ngược lại, nhóm hàng HS 44.07 (gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu, có độ dầy trên 6 mm) có chỉ số giá đổi chiều giảm 0,94% do nhiều mặt hàng có chỉ số giá đổi chiều giảm: gỗ bạch đàn xẻ giảm 0,75%, gỗ sồi xẻ giảm 1,74%, gỗ hương giảm 8,45%, gỗ gõ xẻ giảm 0,09%, gỗ trắc xẻ giảm 8,07% ... Nhóm hàng HS 44.08 (tấm gỗ lạng có độ dày không quá 6mm) có chỉ số giá đổi chiều giảm 1,14% do mặt hàng chính tấm gỗ lạng có chỉ số giảm 1,14%. Nhóm hàng HS 44.12 (gỗ dán, gỗ dáng ván lạng và các tấm ván khác tương tự) có chỉ số giá đổi chiều giảm do mặt hàng chính gỗ dán có chỉ số đổi chiều giảm 6,26%.
So với tháng 02/2020, chỉ số giá tăng do nhiều nhóm hàng có chỉ số giá tăng, đặc biệt nhóm HS 44.08 tăng 96,35%, nhóm HS 44.12 tăng 16,79%, HS 44.09 tăng 14,79%, HS 44.03 tăng 11,17%, HS 44.10 tăng 8,89% và HS 44.07 tăng 5,95%.
So với cùng kỳ năm 2020, chỉ số giá tăng do tác động của hầu hết các nhóm hàng có chỉ số giá tăng: nhóm hàng HS 44.03 tăng 8,41%, HS 44.07 tăng 6,08%, HS 44.08 tăng 92,61%, HS 44.09 tăng 13,49%, HS 44.10 tăng 10,65%, HS 44.11 tăng 7,35% và HS 44.12 tăng 16,68%. Với nhiều mặt hàng có chỉ số giá tăng như: gỗ lim tròn tăng 20,22%, gỗ sồi tròn tăng 22,72%, gỗ gõ tròn tăng 11,35%, gỗ tần bì tròn tăng 10,05%, gỗ dương tròn tăng 6,16%, gỗ thông xẻ tăng 7,67%, gỗ dương xẻ tăng 10,21%, gỗ cẩm xẻ tăng 15,04%, gỗ chò xẻ tăng 46,49%, ván lát sàn tăng 13,49%...
Theo thị trường
Chỉ số giá nhập khẩu gỗ từ thị trường chính Trung Quốc giảm thêm 0,34% so với tháng trước nhưng tăng 42,46% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhập khẩu gỗ từ thị trường này tăng 36,97% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, một số nhóm hàng HS 4 chữ số có chỉ số giá tăng như: nhóm hàng HS 44.03 (gỗ cây, đã hoặc chưa bóc vỏ, giác gỗ hoặc đẽo vuông thô) tăng 24,26%, HS 44.07 (gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu, có độ dầy trên 6 mm) tăng 17,81%, HS 44.08 (tấm gỗ lạng có độ dày không quá 6mm) tăng 29,53%, nhóm HS 44.09 (gỗ được tạo dáng liên tục dọc theo các cạnh) tăng 15,39% và HS 44.10 (ván dăm, ván dăm định hướng và các loại ván tương tự bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác) tăng 5,56%. Các mặt hàng cũng có chỉ số giá tăng như: gỗ xoan tròn tăng 15,37%, gỗ thông xẻ tăng 10,97%, gỗ dương xẻ tăng 10,76%, ván lát sàn tăng 15,39%, gỗ lim xẻ tăng 17,81%...
Từ Hoa Kỳ có chỉ số đổi chiều giảm 0,17% so với tháng trước nhưng tăng 8,63% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số nhập khẩu gỗ từ thị trường này tăng 8,64% so với cùng kỳ năm 2020.
So với tháng 02/2020, số thị trường có chỉ số giá tăng nhiều hơn giảm. Trong đó, thị trường Trung Quốc có chỉ số tăng nhiều nhất với 42,46% và thị trường có chỉ số tăng ít nhất là Nga với 0,47%. Ngược lại, giảm nhiều nhất từ Nhật Bản với 7,61% và giảm ít nhất từ I-ta-li-a với 0,88%.
So với cùng kỳ năm 2020, chỉ số giá giảm nhiều nhất từ thị trường Nhật Bản với 12,92%. Ngược lại, mức tăng nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc với 36,97%.
Xu hướng tăng giá bột gỗ tiếp tục trong tháng 02/2021 ở Trung Quốc
Theo số liệu theo dõi của SunSirs, trong tháng 02/2021, giá bột gỗ mềm và bột gỗ cứng tiếp tục tăng mạnh, mức tăng giá sau lễ hội khoảng 600-700 NDT/tấn. Vào ngày 25/02/2021, giá bột gỗ mềm trung bình tại Sơn Đông là 7.237,5 NDT/tấn, tăng 762,5 NDT/tấn tương ứng 11,78% so với giá bột gỗ mềm trung bình tại Sơn Đông hồi đầu tháng (6.475 NDT/tấn vào ngày 01/02/2021). Giá thị trường trung bình của bột gỗ cứng tại Sơn Đông là 5.862,5 NDT/tấn, cao hơn 712,5 NDT/tấn so với giá đầu tháng (5.150 NDT/tấn vào ngày 01/02/2021), tăng 13,83%.
Hiện tại, giá bột gỗ đang tăng nhanh, nhưng thị trường chưa sôi động. Tuy nhiên, với tốc độ phục hồi của các hoạt động sản xuất kinh doanh và vào mùa cao điểm tháng 3/2021, nhu cầu sẽ tăng thêm và dự kiến giá bột gỗ sẽ tiếp tục tăng mạnh trong ngắn hạn tại Trung Quốc.
Kim ngạch nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ nhập khẩu 2 tháng đầu năm 2021 ước đạt 448 triệu USD, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm 2020 tương ứng 116 triệu USD do yếu tố lượng và giá đều tăng. Trong đó, do lượng tăng làm kim ngạch tăng 71 triệu USD và do giá tăng làm kim ngạch tăng 45 triệu USD.
Theo nhóm hàng
So với tháng trước, chỉ số giá tăng thêm do một số nhóm hàng HS 4 chữ số có chỉ số tăng thêm. Cụ thể, nhóm hàng HS 44.03 (gỗ cây, đã hoặc chưa bóc vỏ, giác gỗ hoặc đẽo vuông thô) tăng thêm 4,7%, nhóm HS 44.09 (gỗ được tạo dáng liên tục dọc theo các cạnh) tăng thêm 0,05% (tháng thứ 4 liên tiếp tăng), HS 44.10 (ván dăm, ván dăm định hướng và các loại ván tương tự bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác) tăng thêm 0,26% và HS 44.11 (ván, sợi bằng gỗ hoặc các loại vật liệu có chất gỗ khác) tăng 5,39%. Trong đó:
- Nhóm hàng HS 44.03 (gỗ cây, đã hoặc chưa bóc vỏ, giác gỗ hoặc đẽo vuông thô) có chỉ số giá tăng do nhiều mặt hàng có chỉ số giá đổi chiều tăng hoặc tăng thêm: gỗ tạp tròn tăng 8,45%, gỗ căm xe tăng 4,69%, gỗ chò tròn tăng 4,69%, gỗ lim tròn tăng 3,86%, gỗ gõ tròn tăng 9,79%, gỗ trắc tròn tăng 4,69%, gỗ dương tròn tăng 3,29%, gỗ xoan tròn tăng 5,99%...
- Nhóm hàng HS 44.09 (gỗ được tạo dáng liên tục dọc theo các cạnh) có chỉ số giá tăng do mặt hàng chính ván lát sàn có chỉ số tăng 0,05%.
- Nhóm hàng HS 44.10 (ván dăm, ván dăm định hướng và các loại ván tương tự bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác) có chỉ số tăng do mặt hàng chính ván dăm có chỉ số giá tăng 0,26%.
- Nhóm hàng HS 44.11 (ván, sợi bằng gỗ hoặc các loại vật liệu có chất gỗ khác) có chỉ số giá tăng do hầu hết các loại mặt hàng ván sợi có chỉ số giá tăng: ván sợi có tỷ trọng trung bình, dầy trên 5mm nhưng không quá 9mm tăng 7,1%, ván sợi có tỷ trọng trung bình, dầy trên 9mm tăng 5,98%, ván sợi có tỷ trọng trung bình, loại khác có tỷ trọng trên 0,5g/cm3 nhưng không quá 0,8g/cm3 tăng 9,02% và ván sợi có tỷ trọng trung bình, loại khác có tỷ trọng không quá 0,5g/cm3 tăng 8,44%.
Ngược lại, nhóm hàng HS 44.07 (gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu, có độ dầy trên 6 mm) có chỉ số giá đổi chiều giảm 0,94% do nhiều mặt hàng có chỉ số giá đổi chiều giảm: gỗ bạch đàn xẻ giảm 0,75%, gỗ sồi xẻ giảm 1,74%, gỗ hương giảm 8,45%, gỗ gõ xẻ giảm 0,09%, gỗ trắc xẻ giảm 8,07% ... Nhóm hàng HS 44.08 (tấm gỗ lạng có độ dày không quá 6mm) có chỉ số giá đổi chiều giảm 1,14% do mặt hàng chính tấm gỗ lạng có chỉ số giảm 1,14%. Nhóm hàng HS 44.12 (gỗ dán, gỗ dáng ván lạng và các tấm ván khác tương tự) có chỉ số giá đổi chiều giảm do mặt hàng chính gỗ dán có chỉ số đổi chiều giảm 6,26%.
So với tháng 02/2020, chỉ số giá tăng do nhiều nhóm hàng có chỉ số giá tăng, đặc biệt nhóm HS 44.08 tăng 96,35%, nhóm HS 44.12 tăng 16,79%, HS 44.09 tăng 14,79%, HS 44.03 tăng 11,17%, HS 44.10 tăng 8,89% và HS 44.07 tăng 5,95%.
So với cùng kỳ năm 2020, chỉ số giá tăng do tác động của hầu hết các nhóm hàng có chỉ số giá tăng: nhóm hàng HS 44.03 tăng 8,41%, HS 44.07 tăng 6,08%, HS 44.08 tăng 92,61%, HS 44.09 tăng 13,49%, HS 44.10 tăng 10,65%, HS 44.11 tăng 7,35% và HS 44.12 tăng 16,68%. Với nhiều mặt hàng có chỉ số giá tăng như: gỗ lim tròn tăng 20,22%, gỗ sồi tròn tăng 22,72%, gỗ gõ tròn tăng 11,35%, gỗ tần bì tròn tăng 10,05%, gỗ dương tròn tăng 6,16%, gỗ thông xẻ tăng 7,67%, gỗ dương xẻ tăng 10,21%, gỗ cẩm xẻ tăng 15,04%, gỗ chò xẻ tăng 46,49%, ván lát sàn tăng 13,49%...
Theo thị trường
Chỉ số giá nhập khẩu gỗ từ thị trường chính Trung Quốc giảm thêm 0,34% so với tháng trước nhưng tăng 42,46% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhập khẩu gỗ từ thị trường này tăng 36,97% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, một số nhóm hàng HS 4 chữ số có chỉ số giá tăng như: nhóm hàng HS 44.03 (gỗ cây, đã hoặc chưa bóc vỏ, giác gỗ hoặc đẽo vuông thô) tăng 24,26%, HS 44.07 (gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu, có độ dầy trên 6 mm) tăng 17,81%, HS 44.08 (tấm gỗ lạng có độ dày không quá 6mm) tăng 29,53%, nhóm HS 44.09 (gỗ được tạo dáng liên tục dọc theo các cạnh) tăng 15,39% và HS 44.10 (ván dăm, ván dăm định hướng và các loại ván tương tự bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác) tăng 5,56%. Các mặt hàng cũng có chỉ số giá tăng như: gỗ xoan tròn tăng 15,37%, gỗ thông xẻ tăng 10,97%, gỗ dương xẻ tăng 10,76%, ván lát sàn tăng 15,39%, gỗ lim xẻ tăng 17,81%...
Từ Hoa Kỳ có chỉ số đổi chiều giảm 0,17% so với tháng trước nhưng tăng 8,63% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số nhập khẩu gỗ từ thị trường này tăng 8,64% so với cùng kỳ năm 2020.
So với tháng 02/2020, số thị trường có chỉ số giá tăng nhiều hơn giảm. Trong đó, thị trường Trung Quốc có chỉ số tăng nhiều nhất với 42,46% và thị trường có chỉ số tăng ít nhất là Nga với 0,47%. Ngược lại, giảm nhiều nhất từ Nhật Bản với 7,61% và giảm ít nhất từ I-ta-li-a với 0,88%.
So với cùng kỳ năm 2020, chỉ số giá giảm nhiều nhất từ thị trường Nhật Bản với 12,92%. Ngược lại, mức tăng nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc với 36,97%.
Xu hướng tăng giá bột gỗ tiếp tục trong tháng 02/2021 ở Trung Quốc
Theo số liệu theo dõi của SunSirs, trong tháng 02/2021, giá bột gỗ mềm và bột gỗ cứng tiếp tục tăng mạnh, mức tăng giá sau lễ hội khoảng 600-700 NDT/tấn. Vào ngày 25/02/2021, giá bột gỗ mềm trung bình tại Sơn Đông là 7.237,5 NDT/tấn, tăng 762,5 NDT/tấn tương ứng 11,78% so với giá bột gỗ mềm trung bình tại Sơn Đông hồi đầu tháng (6.475 NDT/tấn vào ngày 01/02/2021). Giá thị trường trung bình của bột gỗ cứng tại Sơn Đông là 5.862,5 NDT/tấn, cao hơn 712,5 NDT/tấn so với giá đầu tháng (5.150 NDT/tấn vào ngày 01/02/2021), tăng 13,83%.
Hiện tại, giá bột gỗ đang tăng nhanh, nhưng thị trường chưa sôi động. Tuy nhiên, với tốc độ phục hồi của các hoạt động sản xuất kinh doanh và vào mùa cao điểm tháng 3/2021, nhu cầu sẽ tăng thêm và dự kiến giá bột gỗ sẽ tiếp tục tăng mạnh trong ngắn hạn tại Trung Quốc.