Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - LB Nga 6 tháng đầu năm 2021 đạt 2,62 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2020. Cụ thể:
a) Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga 6 tháng đầu năm 2021 đạt 1,66 tỷ USD, tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2020.
Các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh gồm: thủy sản (64,1%); cao su (266,6%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (46%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (37,6%), đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận (75,1%), sản phẩm gốm sứ (113,7%), túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù (62,8%).
Các mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga là những mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 30,2% tổng KNXK), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (15,3%), hàng dệt may (12,4%).
Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chính của Việt Nam sang Nga 6 tháng đầu năm 2021
ĐVT: USD
b) Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga 6 tháng đầu năm 2021 đạt 967,2 triệu USD, giảm 3,3% so với cùng kỳ năm 2020.
Các nhóm hàng nhập khẩu có tốc độ tăng mạnh gồm: sản phẩm hóa chất (707,1%); giấy các loại (1307,8%), dược phẩm (751,3%), chất dẻo nguyên liệu (32,4%), ô tô nguyên chiếc các loại (40,2%)...
Bảng 2: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga 6 tháng đầu năm 2021
ĐVT: USD
a) Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga 6 tháng đầu năm 2021 đạt 1,66 tỷ USD, tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2020.
Các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh gồm: thủy sản (64,1%); cao su (266,6%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (46%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (37,6%), đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận (75,1%), sản phẩm gốm sứ (113,7%), túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù (62,8%).
Các mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga là những mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 30,2% tổng KNXK), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (15,3%), hàng dệt may (12,4%).
Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chính của Việt Nam sang Nga 6 tháng đầu năm 2021
ĐVT: USD
Mặt hàng | 6T/2020 | 6T/2021 | Tăng/giảm so với cùng kỳ 2020 (%) |
Hàng thủy sản | 53 305 591 | 87 469 710 | 64,1 |
Hàng rau quả | 27 954 787 | 42 167 725 | 50,8 |
Hạt điều | 17 113 361 | 25 264 090 | 47,6 |
Cà phê | 82 042 467 | 81 993 050 | -0,1 |
Chè | 11 109 046 | 10 330 029 | -7,0 |
Hàng dệt may | 126 233 668 | 194 562 392 | 54,1 |
Giày dép các loại | 79 407 857 | 87 276 891 | 9,9 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 173 480 047 | 253 225 417 | 46,0 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 470 649 189 | 500 594 991 | 6,4 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 46 180 417 | 86 657 171 | 87,6 |
b) Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga 6 tháng đầu năm 2021 đạt 967,2 triệu USD, giảm 3,3% so với cùng kỳ năm 2020.
Các nhóm hàng nhập khẩu có tốc độ tăng mạnh gồm: sản phẩm hóa chất (707,1%); giấy các loại (1307,8%), dược phẩm (751,3%), chất dẻo nguyên liệu (32,4%), ô tô nguyên chiếc các loại (40,2%)...
Bảng 2: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga 6 tháng đầu năm 2021
ĐVT: USD
Mặt hàng | 6T/2020 | 6T/2021 | Tăng/giảm so với cùng kỳ 2020 (%) |
Hàng thủy sản | 50 660 971 | 45 090 067 | -11,0 |
Than đá | 341 200 339 | 217 573 778 | -36,2 |
Sản phẩm hóa chất | 1 176 838 | 9 497 978 | 707,1 |
Dược phẩm | 6 993 802 | 59 540 994 | 751,3 |
Chất dẻo nguyên liệu | 17 468 997 | 23 124 489 | 32,4 |
Cao su | 14 909 924 | 20 173 660 | 35,3 |
Giấy các loại | 11 384 769 | 160 277 249 | 1 307,8 |
Kim loại thường khác | 15 139 372 | 10 067 184 | -33,5 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 23 565 989 | 33 036 597 | 40,2 |
Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Nga