Nhiều nhóm hàng có chỉ số giá xuất khẩu tăng
Tháng 12/2020, chỉ số giá xuất khẩu sang thị trường này đổi chiều tăng 2,32% so với tháng 11/2020. Trong đó, nhóm hàng hạt điều tăng 7,75%, cà phê tăng 6,48%, gạo tăng 9,28%, cao su tăng 9,72% (tháng thứ 4 liên tiếp tăng), chất dẻo nguyên liệu tăng 2,88%... Ngược lại, các nhóm hàng khác có chỉ số giá giảm dao động trong biên độ 0,22% đến 8,34%.
So với tháng 12/2019, chỉ số giá tăng 11,08%. Trong đó tăng nhiều nhất là nhóm hàng dây điện và cáp điện với 72,8% và tăng ít nhất là đồ nội thất; bộ đồ giường, đệm với 0,58%. Ngược lại, chỉ số giá giảm dao động trong biên độ 1,38% đến 33,71%. Trong đó, giảm nhiều nhất là dầu thô và giảm ít nhất là xơ, sợi dệt các loại.
Tính chung cả năm 2020, chỉ số giá xuất khẩu chung 18 nhóm hàng gồm: thủy sản, rau quả, hạt điều, cà phê, rang hoặc chưa rang , chè, gạo, cao su, dầu thô, xăng dầu, chất dẻo nguyên liệu, sản phẩm từ chất dẻo, gỗ và các mặt hàng bằng gỗ, xơ sợi dệt các loại, dệt may, giày dép, dây điện và cáp điện, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, điện thoại di động, sản phẩm mây, tre, cói và thảm sang Trung Quốc tăng 17,92% so với năm 2019 do các nhóm hàng có chỉ số với mức tăng nhiều hơn mức giảm. Trong đó, tăng nhiều nhất là dây điện và cáp điện với 70,27%, tăng ít nhất là nhóm hàng chè với 0,52%. Ngược lại, các nhóm hàng chỉ số giá giảm dao động trong biên độ 0,71% đến 36,28%.
Chỉ số giá một số nhóm hàng xuất khẩu sang Trung Quốc tháng 12/2020
(Đvt: %)
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)
Chỉ số giá nhập khẩu một số mặt hàng giảm
Chỉ số giá nhập khẩu từ thị trường này tháng 12/2020 tăng thêm 2,24% so với tháng trước (tháng thứ 3 liên tiếp tăng) do nhiều nhóm hàng theo chiều chỉ số giá tăng như: thức ăn chăn nuôi đổi chiều tăng 4,71%, hóa chất vô cơ tăng thêm 1,9%, tân dược đổi chiều tăng 5,67%, phân bón đổi chiều tăng 5,74%, chất dẻo nguyên liệu tăng 3,02%, cao su tăng 8,6%, gỗ và các mặt hàng bằng gỗ tăng 7,94%... Ngược lại, một số ít nhóm hàng theo chiều chỉ số giá giảm như: giấy các loại giảm thêm 3,68% (tháng thứ 5 liên tiếp giảm), NPL dệt may da giày đổi chiều giảm 1,4%, quả các loại giảm 0,36% và kim loại thường giảm 0,49%.
So với tháng 12/2019, chỉ số giá tăng 2,98% do tăng ở nhiều nhóm hàng với mức dao động trong biên độ 2,33% đến 30,86%. Trong đó, nhóm hàng gỗ và các mặt hàng bằng gỗ tăng nhiều nhất với 30,86% và tăng ít nhất là nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu với 2,33%. Ngược lại, có một số nhóm hàng chỉ số giá giảm trong khoảng 0,35% đến 31,79%.
Tính chung năm 2020, chỉ số giá nhập khẩu chung 16 nhóm hàng gồm hạt điều, thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu, than đá, hóa chất vô cơ,hóa chất hữu cơ, tân dược, chất dẻo nguyên liệu, gỗ và các mặt hàng bằng gỗ, giấy các loại, bông, xơ sợi dệt các loại, vải, NPL dệt may da giày, sắt thép, kim loại thường từ Trung Quốc giảm 3,35% so với năm 2019 do nhiều nhóm hàng chỉ số giá giảm. Trong đó, giảm nhiều nhất là nhóm hàng rau, củ và dễ ăn được với 25,74%, tiếp đến là bông giảm 14,85% và giảm ít nhất là hoá chất hữu cơ với 3,48%.
Ngược lại, có 6/16 nhóm hàng chỉ số giá tăng. Trong đó, tân dược tăng 9,77%, thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tăng 3,6%, gỗ và các mặt hàng bằng gỗ tăng 3,9%, vải tăng 4,37%, quả các loại tăng 6,52% và kim loại thường khác tăng 8,53%.
Chỉ số giá một số nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc tháng 12/2020
(Đvt: %)
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)