Trong 9 tháng đầu năm 2020, thép được xuất khẩu chủ yếu bằng đường biển, chiếm 73,62% về lượng và 75,12% về trị giá trong tổng phương thức vận tải sắt thép xuất khẩu, tăng 32,31% về lượng và tăng 4,94% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Các thị trường xuất khẩu chính là: Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Philippines, Ấn Độ, Mêhicô, Inđônêsia, Italia, Ôxtrâylia, Bồ Đào Nha, Myanma, Ba Lan, Tây Ban Nha, Croatia, Bỉ, Êcuado…
Trong khi xuất khẩu mặt hàng này bằng đường bộ ước chiếm 3,13% về lượng và 2,97% về trị giá trong tổng phương thức vận tải mặt hàng này của cả nước. Kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019 giảm tương ứng 10,87% về lượng và 20,96% về trị giá. Các thị trường xuất khẩu chính là: Lào, Thái Lan…
Phương thức giao hàng
Xuất khẩu sắt thép trong 9 tháng đầu năm 2020 chủ yếu bằng phương thức giao hàng FOB ước chiếm tỷ trọng cao nhất 60,85% về lượng và 51,25% trong tổng xuất khẩu sắt thép của cả nước, tăng 56,80% về lượng và tăng 23,17% về trị giá so với 9 tháng đầu năm 2019. Phương thức này được sử dụng để xuất sang các thị trường sau: Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Philippines, Ấn Độ, Mỹ, Lào, Pakixtan, Nhật Bản, Malaysia, Đài Loan (Trung Quốc), Croatia, Ôxtrâylia, Papua New Guinea, Inđônêsia, Italia, Hàn Quốc, Ba Lan, Hà Lan, Nga…
Xuất khẩu thép bằng phương thức CFR chiếm tỷ trọng cao thứ hai với tỷ trọng 23,14% về lượng và 27,40% về trị giá, giảm tương ứng 19,81% về lượng và 25,19% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Các thị trường xuất khẩu chính bằng phương thức này là: Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Mêhicô, Thái Lan, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Italia, Inđônêsia, Bồ Đào Nha, Ôxtrâylia, Ba Lan, Êcuado, Ấn Độ, Bỉ, Côlombia, Philippines, Bungari, Pháp…
Các phương thức giao hàng trong xuất khẩu sắt thép 9 tháng năm 2020
Phương thức giao hàng | 9 tháng năm 2020 (USD) |
9T/2020 so 9T/2019 (%) |
Thị trường xuất khẩu chính | ||
Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | ||
FOB | 3.676.186 | 1.655.837.351 | 56,80 | 23,17 | Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Philippines, Ấn Độ, Mỹ, Lào, Pakixtan, Nhật Bản, Malaysia, Đài Loan (Trung Quốc), Croatia, Ôxtrâylia, Papua New Guinea, Inđônêsia, Italia, Hàn Quốc, Ba Lan, Hà Lan, Nga. |
CFR | 1.398.153 | 885.051.025 | -19,81 | -25,19 | Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Mêhicô, Thái Lan, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Italia, Inđônêsia, Bồ Đào Nha, Ôxtrâylia, Ba Lan, Êcuado, Ấn Độ, Bỉ, Côlombia, Philippines, Bungari, Pháp. |
CIF | 524.834 | 418.164.503 | -2,20 | -10,86 | Thái Lan, Malaysia, Đài Loan (Trung Quốc), Inđônêsia, Ấn Độ, Nhật Bản, Myanma, Tây Ban Nha, Mỹ, Ôxtrâylia, Trung Quốc, Hàn Quốc, Gana, Philippines, Croatia, Campuchia, Mêhicô, Singapore, Canađa, Niu Zi Lân. |
EXW | 129.506 | 89.987.004 | 5,68 | 4,77 | Campuchia, Lào, Myanma, Đài Loan (Trung Quốc), Papua New Guinea, Hàn Quốc, Malaysia, Trung Quốc, Singapore, Dimbabue, Nhật Bản, Đức, Pháp, Braxin, Inđônêsia, Puerto Rico, Andora, Thụy Sỹ, Ấn Độ, Cuba. |
FCA | 98.211 | 57.355.926 | -22,59 | -27,36 | Campuchia, Lào, Inđônêsia, Canađa, Mỹ, Papua New Guinea, Thái Lan, Hàn Quốc, Các TVQ Ả Rập Thống Nhất, Philippines, Gibuti, Pakixtan, Malaysia, Pháp, Ba Lan, Tanzania, Na Uy, Trung Quốc, Nhật Bản, Ôxtrâylia. |
DAP | 67.486 | 32.518.431 | 15,80 | -8,91 | Trung Quốc, Campuchia, Lào, Thái Lan, Thụy Sỹ, Pháp, Đài Loan (Trung Quốc), Canađa, Đức, Philippines, Hồng Kông (Trung Quốc), Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Andora, Nhật Bản, Papua New Guinea. |
DAF | 65.329 | 29.862.510 | -14,32 | -43,78 | Lào, Campuchia, Polinesia (Pháp), Trung Quốc, Các TVQ Ả Rập Thống Nhất, Papua New Guinea. |
CPT | 45.977 | 34.140.910 | 44,79 | 30,48 | Campuchia, Nhật Bản, Ấn Độ. |
FAS | 23.789 | 13.802.593 | -56,11 | -61,45 | Campuchia, Bỉ, Mêhicô, Mỹ, Ôxtrâylia, Canađa, Chilê. |
DDP |
Chia sẽ
Cùng chuyên mụcThông tin về nghiên cứu thị trường thực phẩm bán lẻ của ĐứcTheo dữ liệu mới nhất do Destatis cung cấp, chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình trên mỗi người ở Đức cao hơn 30% so với mức trung bình của các Quốc gia Thành viên Liên minh Châu Âu vào năm 2018.
Hoạt động của các kho hàng và trung tâm phân phối tại Hoa Kỳ: ứng phó với đại dịch covid-19 để tồn tại và phát triểnTốc độ thay đổi của các nhà kho và trung tâm phân phối (Distribution center- DC) tại một thị trường phát triển như Hoa Kỳ được thúc đẩy bởi công nghệ và thương mại điện tử trong những năm gần đây, tuy nhiên chỉ đến khi COVID-19 bùng phát mạnh trong năm 2020, lĩnh vực này mới thực sự được đặt...
Tình hình chung thị trường logistics châu Âu tháng 9/2020Cuộc khủng hoảng do dịch bệnh COVID-19 có thể dẫn đến quy mô thị trường vận tải hàng hóa đường bộ châu Âu giảm 17% vào năm 2020. Ngay cả trong kịch bản khả quan nhất thì thị trường này cũng giảm 4,8%.
Thương mại đường sắt Trung Quốc-Châu Âu mất cân đối nghiêm trọng giữa hai chiều vì Covid-19Dịch bệnh COVID-19 có thể đã thúc đẩy các chuyến vận chuyển hàng hóa của Trung Quốc đến châu Âu bằng đường sắt lên mức cao kỷ lục, nhưng rất ít chuyến tàu trở lại Trung Quốc mang theo các sản phẩm từ châu Âu.
Covid-19, chiến tranh thương mại và những tác động đến chuỗi cung ứng của Hoa KỳTheo dữ liệu từ PIERS, thuộc IHS Markit, tổng xuất khẩu hàng hóa bằng container của Hoa Kỳ đã tăng 6,7% so với năm 2019, ngay cả khi khối lượng giao dịch với Trung Quốc giảm 4,5% do cuộc chiến thuế quan qua lại giữa hai quốc gia.
Hoạt động giao nhận, kho bãi của Việt Nam tháng 9/2020Mặc dù có nhiều khó khăn chung nhưng hoạt động giao nhận tại Việt Nam nhìn chung đã tận dụng được các cơ hội từ thương mại điện tử trong 9 tháng đầu năm 2020, khi người dân chuyển dần từ thói quen mua sắm truyền thống sang mua hàng trên các nền tảng trực tuyến.
Mới cập nhậpTIN TỔNG HỢPSản phẩm nội bật
Phòng ban |