Chỉ số giá nhập khẩu theo nhóm hàng
So với tháng 02/2021, 4 nhóm hàng kim ngạch lớn đều có chỉ số giá tiếp tục tăng: nhóm có kim ngạch lớn nhất HS 54.02 (sợi filament tổng hợp, chưa đóng gói để bán lẻ, kể cả sợi monofilament tổng hợp có độ mảnh dưới 67 decitex) tăng 3,59% (tăng tháng thứ 3 liên tiếp), tiếp đến là nhóm HS 55.03 (xơ staple tổng hợp chưa chải thô, chưa chải kỹ hoặc chưa gia công cách khác để kéo sợi) tăng 6,93% (tăng tháng thứ 5 liên tiếp), nhóm HS 55.09 (sợi từ xơ staple tổng hợp, chưa đóng gói để bán lẻ) tăng 5,02% (tăng tháng thứ 4 liên tiếp) và nhóm HS 52.05 (sợi bông, có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, chưa đóng gói để bán lẻ) tăng 4,06% (tăng tháng thứ 5 liên tiếp).
Chỉ số giá xơ, sợi dệt các loại từng tháng so với kỳ gốc năm 2015
Đvt %
Đvt %
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)
Ngược lại, 2 nhóm chỉ số giá giảm so với tháng 02/2021 nhưng kim ngạch nhỏ là HS 55.10 (sợi từ xơ staple tái tạo, chưa đóng gói để bán lẻ) giảm thêm 2,37% và nhóm 55.06 (sơ staple tổng hợp, đã chải thô, chải kỹ hoặc gia công cách khác để kéo sợi) đổi chiều giảm 0,26%.
So với tháng 3/2020, 4 nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu nhiều ở trên đều tăng, tăng nhiều nhất là HS 52.05 với 13,06%, tiếp đến là HS 54.02 với 11,0%, HS 55.09 với 2,76% và ít nhất là HS 55.03 với 0,29%. Ngược lại, 3 nhóm hàng có chỉ số giá giảm nhưng là những nhóm hàng có kim ngạch nhỏ như: HS 54.04 (sợi monofilament tổng hợp có độ mảnh từ 67 decitex trở lên, kích thước mặt cắt ngang không quá 1mm; sợi dạng dải và các dạng tương tự từ nguyên liệu dệt tổng hợp có chiều rộng bề mặt không quá 5 mm), HS 55.06 (xơ staple tổng hợp, đã chải thô, chải kỹ hoặc gia công cách khác để kéo sợi) và HS 55.11 (sợi từ xơ staple nhân tạo, đã đóng gói để bán lẻ).
Kim ngạch nhóm hàng xơ sợi dệt các loại nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2021 ước đạt 631 triệu USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước tương ứng 82 triệu USD. Trong đó, do lượng tăng làm kim ngạch tăng 10,8% tương ứng kim ngạch 61 triệu USD và do giá tăng 3,84% tương ứng với kim ngạch 21 triệu USD. Như vậy kim ngạch xơ sợi dệt các loại nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2021 tăng so với cùng kỳ năm 2020 do cả 2 yếu tố lượng và giá cùng tăng. Trong đó, yếu tố lượng tác động nhiều hơn yếu tố giá tới kim ngạch tăng.
Chỉ số giá nhập khẩu theo thị trường
Thị trường cung cấp xơ sợi các loại cho doanh nghiệp Việt Nam là Trung Quốc chiếm gần 50% tổng lượng nhập khẩu và tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm 2020. Các thị trường cung cấp xơ sợi chính tiếp theo là: Đài Loan (Trung Quốc), Ấn Độ, Hàn Quốc, In-đô-nê-xi-a,… Diễn biến chỉ số giá nhập khẩu từ các thị trường chính như sau:
Chỉ số giá xơ sợi nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc tăng tháng thứ 6 liên tiếp so với tháng trước, tháng 3/2021 tăng 7,51% so với tháng trước và tăng 6,91% so với cùng tháng năm 2020. Các nhóm hàng nhập khẩu chính từ thị trường này là HS 54.20 (sợi filament tổng hợp, chưa đóng gói để bán lẻ, kể cả sợi monofilament tổng hợp có độ mảnh dưới 67 decitex), HS 54.40 (xơ staple tổng hợp chưa chải thô, chưa chải kỹ hoặc chưa gia công cách khác để kéo sợi), HS 54.05 (sợi bông, có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, chưa đóng gói để bán lẻ) và HS 54.55 (sợi từ xơ staple tổng hợp, chưa đóng gói để bán lẻ).
Từ thị trường Đài Loan (Trung Quốc), chỉ số giá tăng giảm xen kẽ qua các tháng, tháng 3/2021 tăng 5,94% so với tháng trước và tăng 10,41% so với cùng tháng năm 2020. Các nhóm hàng nhập khẩu chính từ thị trường này là HS 54.20 (sợi filament tổng hợp, chưa đóng gói để bán lẻ, kể cả sợi monofilament tổng hợp có độ mảnh dưới 67 decitex), HS 54.40 (xơ staple tổng hợp chưa chải thô, chưa chải kỹ hoặc chưa gia công cách khác để kéo sợi), HS 54.05 (sợi bông, có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, chưa đóng gói để bán lẻ).
Từ thị trường Hàn Quốc, chỉ số giá tăng tháng thứ 6 liên tiếp, tháng 3/2021 tăng 0,06% so với tháng trước và tăng 3,37% so với cùng tháng năm 2020. Các nhóm hàng nhập khẩu chính từ thị trường này là HS 54.20 (sợi filament tổng hợp, chưa đóng gói để bán lẻ, kể cả sợi monofilament tổng hợp có độ mảnh dưới 67 decitex), HS 54.05 (sợi bông, có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, chưa đóng gói để bán lẻ), HS 54.40 (xơ staple tổng hợp chưa chải thô, chưa chải kỹ hoặc chưa gia công cách khác để kéo sợi), HS 54.10 (sợi bông có tỷ trọng bông dưới 85%, chưa đóng gói để bán lẻ), HS 54.55 (sợi từ xơ staple tổng hợp, chưa đóng gói để bán lẻ).
Tính chung 3 tháng năm 2021, chỉ số giá nhập khẩu từ 3 thị trường chính tăng lần lượt 2,64%, 7,1% và 2,33%. Ngược lại, chỉ số giá nhập khẩu từ In-đô-nê-xi-a giảm 7,48% nhưng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này không nhiều.
Nguồn Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại