Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tháng 3/2021 sản lượng thủy sản ước đạt 683,9 nghìn tấn, trị giá xuất khẩu ước đạt 685 triệu USD, tăng lần lượt 3,0% và 8,8% so với tháng 3/2020. Tính chung 3 tháng năm 2021, sản lượng ước đạt 1.825,3 nghìn tấn, trị giá xuất khẩu 1.687 triệu USD, tăng lần lượt 2,1% và 3,3% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, thủy sản nuôi trồng ước đạt 940,3 nghìn tấn, tăng 3,1% và sản lượng khai thác đạt 885 nghìn tấn, tăng 1% (sản lượng khai thác biển đạt 845,1 nghìn tấn, tăng 1,1%).
Chỉ số giá một số loại thủy sản từng tháng so kỳ gốc năm 2015
Đvt %
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)
Chỉ số giá nhóm cá các loại xuất khẩuĐvt %
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)
Chỉ số giá nhóm cá các loại xuất khẩu tháng 3/2021 đổi chiều giảm 0,21% so với tháng trước chủ yếu do nhóm HS 03.05 (cá sấy khô, muối) có chỉ số đổi chiều giảm 4,56% và nhóm HS 03.03 (cá đông lạnh) giảm thêm 2,01%. Trong đó, một số loại cá trong nhóm cá sấy khô muối có chỉ số giảm như: cá cơm giảm 6,28%, cá bong bóng giảm thêm 6,12%, cá mắt kiếng giảm 5,23% và một số loại khác giảm 5,2%. Nhiều loại cá đông lạnh cũng có chỉ số giảm như: cá tra đổi chiều giảm 2,57%, cá ngừ đổi chiều giảm 0,54%, cá bạc má giảm thêm 1,37%, cá chim giảm 1,38%, cá hồi đổi chiều giảm 8,05%, cá cờ giảm 0,02%, các sòng giảm thêm 6,58% và một số loại khác giảm 0,24%. Ngược lại, các nhóm HS 03.04 (file cá và thịt cá các loại tươi hoặc đông lạnh) và HS 16.04 (cá được chế biến) có chỉ số giá tăng thêm lần lượt 0,4% và 0,74%.
So với tháng 3/2020, chỉ số giá nhóm cá các loại tăng nhẹ 0,02% do tác động của nhóm HS 03.03 (cá đông lạnh) tăng 2,57% và nhóm HS 16.04 (cá được chế biến) tăng 2,9% còn HS 03.04 (file cá và thịt cá các loại tươi hoặc đông lạnh) và HS 03.05 (cá sấy khô, muối) có chỉ số giá giảm lần lượt 0,42% và 4,03%.
Tính chung 3 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm cá các loại giảm 0,43% so với cùng kỳ năm 2020 do tác động của nhóm HS 03.04 (file cá và thịt cá các loại tươi hoặc đông lạnh) và HS 03.05 (cá sấy khô, muối) có chỉ số giá giảm, lần lượt 1,75% và 4,81%. Ngược lại nhóm HS 03.03 (cá đông lạnh) tăng 3,72% và nhóm HS 16.04 (cá được chế biến) tăng 2,66%.
Chỉ số giá cá các loại xuất khẩu theo thị trường
+ So với tháng trước, chỉ số giá cá các loại xuất khẩu sang một số thị trường đổi chiều giảm: sang Bra-xin giảm 2,56%, sang Ca-na-đa giảm 8,91%, sang Pháp giảm 4,11%, sang Hà Lan giảm 3,42%, sang Thụy Sỹ giảm 8,15%. Bên cạnh đó, sang nhiều thị trường có chỉ số giá giảm thêm như: sang Mê-hi-cô giảm 5,23%, sang Tây Ban Nha giảm 8,2% (tháng thứ 4 liên tiếp giảm), sang Nhật Bản giảm 1,53%, sang Trung Quốc giảm 0,15% (tháng thứ 3 liên tiếp giảm), sang Hàn Quốc giảm 0,99% (tháng thứ 3 liên tiếp giảm), sang Hồng Kông (Trung Quốc) giảm 0,98%, sang Đài Loan (Trung Quốc) giảm 1,8%... Ngược lại, chỉ số giá xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng thêm 2,2%, sang Đức đổi chiều tăng 3,73%, sang Anh đổi chiều tăng 4,82%, sang Nga đổi chiều tăng 4,98%, sang Bỉ đổi chiều tăng 0,44%...
+ So với tháng 3/2020, sang hầu hết các thị trường có chỉ số giá giảm trong khoảng 0,43% (sang Nhật Bản) đến 19,57% (sang Đài Loan (Trung Quốc)).
+ Tính chung 3 tháng đầu năm 2021, sang thị trường Thụy Sỹ có chỉ số giá giảm nhiều nhất với 18,21% so với cùng kỳ năm 2020, sang Đài Loan (Trung Quốc) giảm 17,09%, sang Mê-hi-cô giảm 10,93%, sang các thị trường khác giảm dưới 10%. Ngược lại, sang thị trường Anh có chỉ số giá tăng nhiều nhất là 10,44%, tiếp đến là thị trườngTây Ban Nha tăng 8,93%, sang Hà Lan tăng 2,74%, sang Phi-lip-pin tăng 1,14%, sang Thái Lan tăng 1,53% và sang Cam-pu-chi-a tăng 0,39%.
Nguồn Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại