Chỉ số giá xuất khẩu tháng 3/2021 của 2 nhóm gỗ & các mặt hàng bằng gỗ (HS 44) và nhóm đồ nội thất; bộ đồ giường, đệm (HS 94) cùng giảm so với tháng trước và cùng tháng năm trước. 

+ Chỉ số giá nhóm gỗ & các mặt hàng bằng gỗ tháng 3/2021 đạt 102,53% so với kỳ gốc 2015, đổi chiều giảm 0,34% so với tháng trước và giảm 1,47% so với tháng 3/2020. Tính chung 3 tháng năm 2021 chỉ số giá gỗ và các mặt hàng bằng gỗ giảm 2,26% so với cùng kỳ năm 2020. 
+ Chỉ số giá nhóm đồ nội thất; bộ đồ giường đệm tháng 3/2021 đạt 90,92%, giảm thêm 0,65% so với tháng trước và giảm 0,01% so với tháng 3/2020. Tính chung 3 tháng năm 2021 chỉ số giá đồ nội thất; bộ đồ giường đệm tăng 0,65% so với cùng kỳ năm 2020.
Kim ngạch nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu 3 tháng năm 2021 ước đạt 3.699 triệu USD, tăng 49,2% so với cùng kỳ năm trước tương ứng 1.220 triệu USD. Trong đó, do lượng tăng làm kim ngạch tăng 50,2% tương ứng kim ngạch 1.236 triệu USD nhưng do giá giảm 0,64% tương ứng với kim ngạch 16 triệu USD. Như vậy kim ngạch gỗ & sản phẩm gỗ xuất khẩu 3 tháng năm 2021 tăng so với cùng kỳ năm 2020 do yếu tố lượng tăng trong khi giá giảm.

Chỉ số giá nhóm gỗ và các mặt hàng bằng gỗ xuất khẩu 
So với tháng 2/2021, chỉ số giá giảm ở 4 nhóm hàng dao động trong biên độ 0,48% (HS 44.12 gỗ dán, gỗ dáng ván lạng và các tấm ván khác tương tự) đến 8,21% (HS 44.08 tấm gỗ lạng có độ dày không quá 6mm). Ngược lại, có 6 nhóm hàng chỉ số giá tăng dao động trong biên dộ 0,36% (HS 44.01 gỗ nhiên liệu, dạng khúc, thanh nhỏ, cành, bó) đến 5,54% (HS 44.05 sợi gỗ; bột gỗ). 
So với tháng 3/2020, chỉ số giá giảm ở 5 nhóm hàng dao động trong biên độ 1,41% (HS 44.19) đến 5,83% (HS 44.09). Ngược lại, có 5 nhóm hàng chỉ số giá tăng là HS 44.05, HS 44.07, HS 44.11, HS 44.12 và HS 44.21 tăng lần lượt 12,11%, 9,42%, 15,49%, 10,69% và 8,4%. 
So với cùng kỳ năm 2020, chỉ số giá giảm ở 4 nhóm hàng. Trong đó, HS 44.01 giảm nhiều nhất với 6,69% và HS 44.19 giảm ít nhất với 0,01%. Ngược lại, có 6 nhóm hàng chỉ số giá tăng, nhóm HS 44.11 tăng nhiều nhất với 11,49% và nhóm HS 44.08 tăng ít nhất với 0,37%.
- Giá một số mặt hàng gỗ và các mặt hàng bằng gỗ xuất khẩu trong tháng 3/2021 như sau: 
+ Dăm gỗ keo tràm giá trung bình ở mức 126 USD/tấn không đổi so với tháng trước nhưng giảm 12 USD/tấn so với tháng 3/2020.
+ Mùn cưa giá trung bình ở mức 146 USD/tấn-FOB tăng 2 USD/tấn so với tháng trước và tăng 12 USD/tấn so với tháng 3/2020.

Chỉ số giá nhóm hàng gỗ và các mặt hàng bằng gỗ xuất khẩu theo thị trường 
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và EU tiếp tục là 5 thị trường xuất khẩu gỗ quan trọng nhất của Việt Nam, chiếm 90% kim ngạch xuất khẩu ngành gỗ. Việt Nam là thị trường cung cấp đồ nội thất bằng gỗ lớn thứ 13 cho EU 27, nhưng lượng nhập khẩu từ Việt Nam trong năm 2020 chỉ chiếm 1,9% tổng lượng nhập khẩu của EU 27 từ tất cả các thị trường. Chỉ số giá nhóm hàng gỗ & các mặt hàng bằng gỗ của Việt Nam sang các thị trường trong tháng 3/2021 như sau:
So với tháng 2/2021, chỉ số giá sang Anh giảm nhiều nhất với 5,37% và sang Hoa Kỳ giảm ít nhất với 0,04%. Ngược lại, chỉ số giá sang Hồng Kông (Trung Quốc) tăng nhiều nhất với 1,8% và sang Hà Lan tăng ít nhất với 0,06%. 
So với tháng 3/2020, chỉ số giá sang Anh giảm nhiều nhất với 10,99% và sang Pháp giảm ít nhất với 0,15%. Ngược lại, chỉ số giá sang Ma Cao (Trung Quốc) tăng nhiều nhất với 16,99% và sang Đài Loan (Trung Quốc) tăng ít nhất với 0,33%.
So với cùng kỳ năm 2020, chỉ số giá sang Anh giảm nhiều nhất với 8,89% và sang Đài Loan (Trung Quốc) giảm ít nhất với 0,01%. Ngược lại, chỉ số giá sang Ma Cao (Trung Quốc) tăng nhiều nhất với 20,27% và sang Pháp tăng ít nhất với 0,03%.

Nguồn Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại