Tháng 02/2021, chỉ số giá nhóm hàng hóa chất vô cơ đạt 88,36%, đổi chiều giảm 1,04% so với tháng trước và giảm 3,78% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm hàng này giảm 4,88% so với cùng kỳ năm 2020.
Ngược lại, nhóm hóa chất hữu cơ có chỉ số giá tăng liên tiếp trong 7 tháng so với tháng trước, chỉ số giá tháng 02/2021 đạt 79,16% so với kỳ gốc năm 2015, tăng 6,39% so với tháng trước và tăng 6,87% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm hàng này tăng 2,31% so với cùng kỳ năm 2020.
Theo nhóm hàng
Trong nhóm hàng hóa vô cơ, chỉ số giá đổi chiều giảm do nhóm hàng chính HS 28.03 (carbon) có chỉ số giá đổi chiều giảm 1,04% so với tháng trước và giảm 3,78% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm hàng này giảm 4,88% so với cùng kỳ năm 2020. Ngoài ra, nhóm HS 28.04 (hydro, khí hiếm và các phi kim) đổi chiều giảm 6,13% so với tháng trước và giảm 3,35% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm hàng này giảm 3,95% so với cùng kỳ năm 2020. Nhóm hàng HS 28.14 (amoniac, dạng khan hoặc dạng dung dịch nước) đổi chiều giảm 1,07% so với tháng trước sau 5 tháng tăng liên tiếp, nhóm hàng HS 28.17 (kẽm oxit; kẽm peroxit) đổi chiều giảm 1,09%, nhóm hàng HS 28.21 (sắt oxit và sắt hydroxit; chất màu từ đất có hàm lượng sắt Fe2O3 chiếm 70% trở lên) giảm thêm 0,67%, nhóm hàng HS 28.36 (carbonat; peroxocarbonat (percarbonat); amoni carbonat có chứa amonicarbamat) đổi chiều giảm 1,04%... Ngược lại, nhóm hàng HS 28.11 (axit vô cơ khác và các hợp chất vô cơ chứa oxy khác của các phi kim loại) tăng thêm 3,64% so với tháng trước nhưng giảm 1,44% so với tháng 02/2020. Nhóm hàng HS 28.15 (natri hydroxit; kali hydroxit; natri peroxit hoặc kali peroxit) chỉ số giá tăng thêm 9,41% so với tháng trước nhưng giảm 12,63% so với tháng 02/2020.
Trong nhóm hàng hóa hữu cơ, nhóm hàng HS 29.05 (rượu mạch hở và các dẫn xuất halogen hoá, đã sulfo hoá, nitro hoá hoặc nitroso hoá) chỉ số giá tăng thêm 6,64% so với tháng trước (tháng thứ 6 liên tiếp tăng) và tăng 3,22% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm hàng này giảm 2,75% so với cùng kỳ năm 2020. Nhóm hàng HS 29.15 (axit carboxylic đơn chức, no, mạch hở và các alhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit) chỉ số giá tăng thêm 5,6% so với tháng trước (tháng thứ 4 liên tiếp tăng) và tăng 18,11% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm hàng này tăng 13,54% so với cùng kỳ năm 2020. Nhóm hàng HS 29.17 (axit carboxylic đa chức, các alhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit) tăng thêm 9,33% so với tháng trước (tháng thứ 3 liên tiếp tăng) nhưng vẫn giảm 17,6% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm HS 29.17 giảm 19,97% so với cùng kỳ năm 2020.
Theo thị trường
Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, nhập khẩu hóa chất hóa vô cơ từ nhiều thị trường có chỉ số giá giảm. Giảm nhiều nhất là từ Hoa Kỳ với 37,74%, từ Nhật Bản giảm 12,15%, từ Hồng Kông (Trung Quốc) giảm 5,33%, từ Ma-lai-xi-a giảm 13,83%, từ Hà Lan giảm 15,48%, từ Xin-ga-po giảm 7,93%... Ngược lại, mức tăng nhiều nhất ở nhóm hàng vô cơ là từ Tây Ban Nha với 54,09%. Đối với nhóm hàng hóa chất hữu cơ, nhập khẩu từ nhiều thị trường có chỉ số giá tăng. Tăng nhiều nhất là từ Anh với 62,68%, từ Bỉ tăng 68,27%, các thị trường khác tăng dưới 13%.
Từ thị trường chính Trung Quốc: Chỉ số giá nhóm hàng hóa chất vô cơ (HS 28) tăng thêm 0,8% so với tháng 01/2021 (tháng thứ 6 liên tiếp tăng) nhưng vẫn giảm 6,13% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhập khẩu hóa chất vô cơ từ thị trường này giảm 7,09% so với cùng kỳ năm 2020. Bên cạnh đó, nhóm hàng hóa chất hữu cơ (HS 29) có chỉ số giá đổi chiều tăng 4,2% so với tháng trước và tăng 9,79% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhập khẩu hóa chất vô cơ từ thị trường này tăng 11,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Theo số liệu của sàn SunSirs (Trung Quốc), kể từ tháng 02/2021, giá hydrogen peroxide liên tục giảm. Ngoại trừ giao dịch hydrogen peroxide hoạt động ổn định trong lễ hội mùa xuân, giá hydrogen peroxide liên tục giảm trước và sau kỳ nghỉ lễ. Vào đầu tháng 02/2021, giá thị trường trung bình của hydrogen peroxide là 1.255 NDT/tấn, tới ngày 23/2, giá trung bình của thị trường hydrogen peroxide là 982 NDT/tấn giảm 21,71%.
+ Tính đến ngày 25/02/2021, giá trung bình của anhydrit maleic là 12.750 NDT/tấn (cả thuế), tăng 53% so với mức 8.100 NDT/tấn vào ngày 01/02/2021.
+ Tính đến ngày 28/02/2021, giá amoni clorua là 652,50 NDT/tấn, tăng tổng thể 12,02%. Giá formaldehyde trung bình của Sơn Đông là 1.216,67 NDT/tấn. Giá tham chiếu trung bình của bao bì chứa n-propanol sản xuất trong nước ở các khu vực chính là khoảng 10.733 NDT/tấn, so với giá hồi đầu tháng 2 (giá tham chiếu là 10.866 NDT/tấn vào ngày 01/02/2021), giá trung bình giảm 133 NDT/tấn tương đương giảm 1,23%.
Từ thị trường Đài Loan (Trung Quốc): Chỉ số giá nhóm hàng hóa chất vô cơ đổi chiều tăng 9,27% so với tháng trước và tăng 3,44% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhập khẩu hóa chất vô cơ từ thị trường này giảm 0,63% so với cùng kỳ năm 2020. Chỉ số giá hóa hữu cơ (HS 29) nhập khẩu từ thị trường này tháng 02/2021 tăng thêm 7,66% so với tháng trước (tháng thứ 6 liên tiếp tăng) nhưng giảm 6,77% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giảm 8,47% so với cùng kỳ năm 2020.
Giá một số mặt hàng tháng 02/2021 từ Đài Loan (Trung Quốc) như sau:
+ Đồng sunfat (CuSO4) có giá trung bình 1.916 USD/tấn-CIF, tăng 67 USD/tấn so với tháng trước và tăng 216 USD/tấn so với tháng 02/2020. Cũng mặt hàng này nhập khẩu từ Hàn Quốc có giá 2.513 USD/tấn-CIF, từ Nhật Bản giá 5.064 USD/tấn-CIF.
+ Axit axetic có giá trung bình 561 USD/tấn-CIF, tăng 20 USD/tấn so với tháng trước nhưng giảm 27 USD/tấn so với tháng 02/2020. Cũng mặt hàng này nhập khẩu từ Hàn Quốc có giá 605 USD/tấn-CIF, từ Trung Quốc là 499 USD/tấn-CIF.
+ Etyl axetat (C4H8O2) có giá trung bình 1.023 USD/tấn-CIF, tăng 110 USD/tấn so với tháng trước và tăng 19 USD/tấn so với tháng 02/2020. Cũng mặt hàng này nhập khẩu từ Hàn Quốc có giá 1.674 USD/tấn-CIF, từ Nhật Bản là 2.559 USD/tấn-CIF, từ Trung Quốc là 952 USD/tấn-CIF.
+ Silic dioxit (SiO2) (thuộc nhóm HS 28.11) có giá trung bình 1.139 USD/tấn-CIF, tăng 99 USD/tấn so với tháng trước và tăng 124 USD/tấn so với tháng 02/2020. Cũng mặt hàng này nhập khẩu từ Hàn Quốc có giá 3.752 USD/tấn-CIF, từ Nhật Bản là 4.055 USD/tấn-CIF, từ Trung Quốc là 834 USD/tấn-CIF.
+ Natri hydroxit (NaOH) dạng rắn có giá trung bình 400 USD/tấn-CIF, tăng 20 USD/tấn so với tháng trước và giảm 35 USD/tấn so với tháng 02/2020. Cũng mặt hàng này nhập khẩu từ Hàn Quốc có giá 627 USD/tấn-CIF, từ Nhật Bản là 602 USD/tấn-CIF, từ Trung Quốc là 351 USD/tấn-CIF.
Ngược lại, nhóm hóa chất hữu cơ có chỉ số giá tăng liên tiếp trong 7 tháng so với tháng trước, chỉ số giá tháng 02/2021 đạt 79,16% so với kỳ gốc năm 2015, tăng 6,39% so với tháng trước và tăng 6,87% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm hàng này tăng 2,31% so với cùng kỳ năm 2020.
Theo nhóm hàng
Trong nhóm hàng hóa vô cơ, chỉ số giá đổi chiều giảm do nhóm hàng chính HS 28.03 (carbon) có chỉ số giá đổi chiều giảm 1,04% so với tháng trước và giảm 3,78% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm hàng này giảm 4,88% so với cùng kỳ năm 2020. Ngoài ra, nhóm HS 28.04 (hydro, khí hiếm và các phi kim) đổi chiều giảm 6,13% so với tháng trước và giảm 3,35% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm hàng này giảm 3,95% so với cùng kỳ năm 2020. Nhóm hàng HS 28.14 (amoniac, dạng khan hoặc dạng dung dịch nước) đổi chiều giảm 1,07% so với tháng trước sau 5 tháng tăng liên tiếp, nhóm hàng HS 28.17 (kẽm oxit; kẽm peroxit) đổi chiều giảm 1,09%, nhóm hàng HS 28.21 (sắt oxit và sắt hydroxit; chất màu từ đất có hàm lượng sắt Fe2O3 chiếm 70% trở lên) giảm thêm 0,67%, nhóm hàng HS 28.36 (carbonat; peroxocarbonat (percarbonat); amoni carbonat có chứa amonicarbamat) đổi chiều giảm 1,04%... Ngược lại, nhóm hàng HS 28.11 (axit vô cơ khác và các hợp chất vô cơ chứa oxy khác của các phi kim loại) tăng thêm 3,64% so với tháng trước nhưng giảm 1,44% so với tháng 02/2020. Nhóm hàng HS 28.15 (natri hydroxit; kali hydroxit; natri peroxit hoặc kali peroxit) chỉ số giá tăng thêm 9,41% so với tháng trước nhưng giảm 12,63% so với tháng 02/2020.
Trong nhóm hàng hóa hữu cơ, nhóm hàng HS 29.05 (rượu mạch hở và các dẫn xuất halogen hoá, đã sulfo hoá, nitro hoá hoặc nitroso hoá) chỉ số giá tăng thêm 6,64% so với tháng trước (tháng thứ 6 liên tiếp tăng) và tăng 3,22% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm hàng này giảm 2,75% so với cùng kỳ năm 2020. Nhóm hàng HS 29.15 (axit carboxylic đơn chức, no, mạch hở và các alhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit) chỉ số giá tăng thêm 5,6% so với tháng trước (tháng thứ 4 liên tiếp tăng) và tăng 18,11% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm hàng này tăng 13,54% so với cùng kỳ năm 2020. Nhóm hàng HS 29.17 (axit carboxylic đa chức, các alhydrit, halogenua, peroxit, peroxyaxit) tăng thêm 9,33% so với tháng trước (tháng thứ 3 liên tiếp tăng) nhưng vẫn giảm 17,6% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhóm HS 29.17 giảm 19,97% so với cùng kỳ năm 2020.
Theo thị trường
Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, nhập khẩu hóa chất hóa vô cơ từ nhiều thị trường có chỉ số giá giảm. Giảm nhiều nhất là từ Hoa Kỳ với 37,74%, từ Nhật Bản giảm 12,15%, từ Hồng Kông (Trung Quốc) giảm 5,33%, từ Ma-lai-xi-a giảm 13,83%, từ Hà Lan giảm 15,48%, từ Xin-ga-po giảm 7,93%... Ngược lại, mức tăng nhiều nhất ở nhóm hàng vô cơ là từ Tây Ban Nha với 54,09%. Đối với nhóm hàng hóa chất hữu cơ, nhập khẩu từ nhiều thị trường có chỉ số giá tăng. Tăng nhiều nhất là từ Anh với 62,68%, từ Bỉ tăng 68,27%, các thị trường khác tăng dưới 13%.
Từ thị trường chính Trung Quốc: Chỉ số giá nhóm hàng hóa chất vô cơ (HS 28) tăng thêm 0,8% so với tháng 01/2021 (tháng thứ 6 liên tiếp tăng) nhưng vẫn giảm 6,13% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhập khẩu hóa chất vô cơ từ thị trường này giảm 7,09% so với cùng kỳ năm 2020. Bên cạnh đó, nhóm hàng hóa chất hữu cơ (HS 29) có chỉ số giá đổi chiều tăng 4,2% so với tháng trước và tăng 9,79% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhập khẩu hóa chất vô cơ từ thị trường này tăng 11,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Theo số liệu của sàn SunSirs (Trung Quốc), kể từ tháng 02/2021, giá hydrogen peroxide liên tục giảm. Ngoại trừ giao dịch hydrogen peroxide hoạt động ổn định trong lễ hội mùa xuân, giá hydrogen peroxide liên tục giảm trước và sau kỳ nghỉ lễ. Vào đầu tháng 02/2021, giá thị trường trung bình của hydrogen peroxide là 1.255 NDT/tấn, tới ngày 23/2, giá trung bình của thị trường hydrogen peroxide là 982 NDT/tấn giảm 21,71%.
+ Tính đến ngày 25/02/2021, giá trung bình của anhydrit maleic là 12.750 NDT/tấn (cả thuế), tăng 53% so với mức 8.100 NDT/tấn vào ngày 01/02/2021.
+ Tính đến ngày 28/02/2021, giá amoni clorua là 652,50 NDT/tấn, tăng tổng thể 12,02%. Giá formaldehyde trung bình của Sơn Đông là 1.216,67 NDT/tấn. Giá tham chiếu trung bình của bao bì chứa n-propanol sản xuất trong nước ở các khu vực chính là khoảng 10.733 NDT/tấn, so với giá hồi đầu tháng 2 (giá tham chiếu là 10.866 NDT/tấn vào ngày 01/02/2021), giá trung bình giảm 133 NDT/tấn tương đương giảm 1,23%.
Từ thị trường Đài Loan (Trung Quốc): Chỉ số giá nhóm hàng hóa chất vô cơ đổi chiều tăng 9,27% so với tháng trước và tăng 3,44% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá nhập khẩu hóa chất vô cơ từ thị trường này giảm 0,63% so với cùng kỳ năm 2020. Chỉ số giá hóa hữu cơ (HS 29) nhập khẩu từ thị trường này tháng 02/2021 tăng thêm 7,66% so với tháng trước (tháng thứ 6 liên tiếp tăng) nhưng giảm 6,77% so với tháng 02/2020. Tính chung 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số giảm 8,47% so với cùng kỳ năm 2020.
Giá một số mặt hàng tháng 02/2021 từ Đài Loan (Trung Quốc) như sau:
+ Đồng sunfat (CuSO4) có giá trung bình 1.916 USD/tấn-CIF, tăng 67 USD/tấn so với tháng trước và tăng 216 USD/tấn so với tháng 02/2020. Cũng mặt hàng này nhập khẩu từ Hàn Quốc có giá 2.513 USD/tấn-CIF, từ Nhật Bản giá 5.064 USD/tấn-CIF.
+ Axit axetic có giá trung bình 561 USD/tấn-CIF, tăng 20 USD/tấn so với tháng trước nhưng giảm 27 USD/tấn so với tháng 02/2020. Cũng mặt hàng này nhập khẩu từ Hàn Quốc có giá 605 USD/tấn-CIF, từ Trung Quốc là 499 USD/tấn-CIF.
+ Etyl axetat (C4H8O2) có giá trung bình 1.023 USD/tấn-CIF, tăng 110 USD/tấn so với tháng trước và tăng 19 USD/tấn so với tháng 02/2020. Cũng mặt hàng này nhập khẩu từ Hàn Quốc có giá 1.674 USD/tấn-CIF, từ Nhật Bản là 2.559 USD/tấn-CIF, từ Trung Quốc là 952 USD/tấn-CIF.
+ Silic dioxit (SiO2) (thuộc nhóm HS 28.11) có giá trung bình 1.139 USD/tấn-CIF, tăng 99 USD/tấn so với tháng trước và tăng 124 USD/tấn so với tháng 02/2020. Cũng mặt hàng này nhập khẩu từ Hàn Quốc có giá 3.752 USD/tấn-CIF, từ Nhật Bản là 4.055 USD/tấn-CIF, từ Trung Quốc là 834 USD/tấn-CIF.
+ Natri hydroxit (NaOH) dạng rắn có giá trung bình 400 USD/tấn-CIF, tăng 20 USD/tấn so với tháng trước và giảm 35 USD/tấn so với tháng 02/2020. Cũng mặt hàng này nhập khẩu từ Hàn Quốc có giá 627 USD/tấn-CIF, từ Nhật Bản là 602 USD/tấn-CIF, từ Trung Quốc là 351 USD/tấn-CIF.