Chỉ số giá chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu tháng 3/2021 đạt 85,26% so với kỳ gốc năm 2015, đổi chiều giảm 5,48% so với tháng trước sau 7 tháng liên tiếp tăng do chỉ số giá hầu hết các nhóm hàng đổi chiều giảm hoặc giảm thêm. So với tháng 3/2020 chỉ số giá tăng 4,18%. Tính chung 3 tháng đầu năm 2021, chỉ số giá tăng 6,51% so với cùng kỳ năm 2020. 

Chỉ số giá nhập khẩu theo nhóm hàng
So với tháng trước, hầu hết các nhóm hàng chính có chỉ số giá đổi chiều giảm. Cụ thể, nhóm hàng HS 39.01 (polyme từ etylen, dạng nguyên sinh) đổi chiều giảm 7,44% sau 7 tháng tăng liên tiếp, HS 39.02 (polyme từ propylen hoặc từ các olefin khác, dạng nguyên sinh) giảm 6,11% sau 7 tháng tăng liên tiếp; HS 39.07 (polyaxetal, polyete khác và nhựa epoxy, dạng nguyên sinh; polycarbonat, nhựa ankyt, polyalyl este…) giảm 8,17% sau 3 tháng tăng liên tiếp, HS 39.05 (polyme từ vinyl axetat hay từ các vinyl este khác, dạng nguyên sinh…) giảm thêm 5,88%. Ngoài ra, nhiều nhóm hàng khác có chỉ số giá đổi chiều giảm hoặc giảm thêm như: HS 39.03 (polyme từ styren, dạng nguyên sinh) đổi chiều giảm 1,49% sau nhiều tháng tăng liên tiếp kể từ năm 2020, HS 39.06 (polyme acrylic, dạng nguyên sinh) giảm thêm 8,42%, HS 39.08 (polyamit, dạng nguyên sinh) đổi chiều giảm 8,53%, HS 39.09 (nhựa amino, nhựa phenolic và polyuretan, dạng nguyên sinh) đổi chiều giảm 5,63%, HS 39.10 (silicon, dạng nguyên sinh) đổi chiều giảm 4,23%, HS 39.11 (nhựa từ dầu mỏ, nhựa cumaron-inden, polyterpen, polysulfua, polysulfon) đổi chiều giảm 3,82% và HS 39.12 (xenlulo và các dẫn xuất hóa học của nó, dạng nguyên sinh) giảm thêm 3,82%. Ngược lại, chỉ có nhóm HS 39.04 (polyme từ vinyl clorua hoặc từ olefin đã halogen hóa khác, dạng nguyên sinh) có chỉ số giá tăng thêm 3,21%.
 
Chỉ số giá chất dẻo nguyên liệu chính từng tháng so kỳ gốc 2015
Đvt %
 

(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan)
 
So với tháng 3/2020 chỉ số giá tăng do nhóm hàng chính HS 39.01 tăng 11,71%, HS 39.02 tăng 6,03%, HS 39.03 tăng 9,36%, HS 39.04 tăng 14,41% và HS 39.10 tăng 3,08%. Ngược lại, nhóm hàng HS 39.08 giảm nhiều nhất với 15,5%, HS 39.05 giảm 11,95%, HS 39.07 giảm 3,3%... 
Kim ngạch nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2021 ước đạt 2.893 triệu USD, tăng 39,3% so với cùng kỳ năm trước tương ứng 816 triệu USD do yếu tố lượng và giá đều tăng. Trong đó, do lượng tăng làm kim ngạch tăng 30,79% tương ứng kim ngạch 681 triệu USD và do giá tăng 6,51% tương ứng với kim ngạch 135 triệu USD. 

Chỉ số giá nhập khẩu theo thị trường
So với tháng trước, từ hầu hết các thị trường có chỉ số giá đổi chiều giảm hoặc giảm thêm như: từ Trung Quốc đổi chiều giảm 8,1% sau 7 tháng liên tiếp tăng, từ Nhật Bản đổi chiều giảm 8,42% sau 6 tháng tăng liên tiếp, từ Ma-lai-xi-a đổi chiều giảm 6,49% sau 5 tháng tăng liên tiếp, từ Hàn Quốc đổi chiều giảm 8,91%, từ Đài Loan (Trung Quốc) đổi chiều giảm 5,68% sau 7 tháng tăng liên tiếp, từ Hoa Kỳ đổi chiều giảm 9,88% sau 6 tháng tăng liên tiếp, từ Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất đổi chiều giảm 0,69%... Ngược lại, chỉ từ thị trường Hà Lan có chỉ số giá đổi chiều tăng 6,25%. 
So với tháng 3/2020, từ các thị trường theo chiều chỉ số giá tăng nhiều nhất là 10,03% (từ Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất) còn từ các thị trường theo chiều chỉ số giá giảm nhiều nhất là 11,1% (từ Hà Lan). Từ các thị trường chính Trung Quốc và Nhật Bản có chỉ số giá giảm 0,66% và 2,62%. Ngược lại, từ Hàn Quốc tăng 1,95%.
Tính chung 3 tháng đầu năm 2021, từ nhiều thị trường có chỉ số giá tăng, tăng nhiều nhất từ thị trường Xin-ga-po với 12,84%, từ Trung Quốc tăng 6,16%, từ Hàn Quốc tăng 3,42%, Đài Loan (Trung Quốc) tăng 10,43%, từ Ma-lai-xi-a tăng 6,99%, từ Ả-rập Xê-út tăng 7,84%, từ Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất tăng 10,07% và từ Thái Lan tăng 4,81%. Ngược lại, từ một số thị trường có chỉ số giá giảm là Hà Lan giảm nhiều nhất với 11,36%, từ Ấn Độ giảm 9,91%, từ In-đô-nê-xi-a giảm 6,19%, từ Hoa Kỳ giảm 5,25%, từ Đức giảm 0,71% và từ Hồng Kông (Trung Quốc) giảm 0,11%.

Nguồn Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại